Tăng Chi Bộ 10.177
Aṅguttara Nikāya 10.177
17. Phẩm Jāṇussoṇī
17. Jāṇussoṇivagga
Janussoni
Jāṇussoṇisutta
1. Rồi Bà-la-môn Jānussoṇi đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm.
Atha kho jāṇussoṇi brāhmaṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi.
Sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Jānussoṇi bạch Thế Tôn:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho jāṇussoṇi brāhmaṇo bhagavantaṃ etadavoca:
“Thưa Tôn giả Gotama, chúng tôi Bà-la-môn. Cho bố thí, làm các lễ cúng cho người chết:
“Mayamassu, bho gotama, brāhmaṇā nāma. Dānāni dema, saddhāni karoma:
‘Mong rằng các bà con huyết thống đã chết, thọ hưởng bố thí này!’
‘idaṃ dānaṃ petānaṃ ñātisālohitānaṃ upakappatu, idaṃ dānaṃ petā ñātisālohitā paribhuñjantū’ti.
Thưa Tôn giả Gotama, bố thí có lợi ích gì cho các bà con huyết thống đã chết không?
Kacci taṃ, bho gotama, dānaṃ petānaṃ ñātisālohitānaṃ upakappati;
Các bà con huyết thống đã chết có được thọ hưởng bố thí ấy hay không?”
kacci te petā ñātisālohitā taṃ dānaṃ paribhuñjantī”ti?
“Này Bà-la-môn, nếu có tương ưng xứ, thời có lợi ích, không có lợi ích nếu không có tương ưng xứ.”
“Ṭhāne kho, brāhmaṇa, upakappati, no aṭṭhāne”ti.
“Thưa Tôn giả Gotama, thế nào là tương ưng xứ, thế nào là không tương ưng xứ?”
“Katamaṃ pana, bho gotama, ṭhānaṃ, katamaṃ aṭṭhānan”ti?
“2. Ở đây, này Bà-la-môn, có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm, có tham ái, có sân, có tà kiến.
“Idha, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco hoti, samphappalāpī hoti, abhijjhālu hoti, byāpannacitto hoti, micchādiṭṭhiko hoti.
Vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào địa ngục.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā nirayaṃ upapajjati.
Món ăn của chúng sanh ở địa ngục ăn, tại đấy, vị ấy nuôi sống với món ăn ấy; tại đấy, vị ấy tồn tại với món ăn ấy.
Yo nerayikānaṃ sattānaṃ āhāro, tena so tattha yāpeti, tena so tattha tiṭṭhati.
Này Bà-la-môn, đây là không tương ưng xứ, trú ở nơi đây, vị ấy không được lợi ích của bố thí ấy.
Idampi kho, brāhmaṇa, aṭṭhānaṃ yattha ṭhitassa taṃ dānaṃ na upakappati.
3. Ở đây, này Bà-la-môn, có người sát sanh… có tà kiến.
Idha pana, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātī ...pe... micchādiṭṭhiko hoti.
Sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sanh vào loại bàng sanh.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā tiracchānayoniṃ upapajjati.
Món ăn của chúng sanh ở bàng sanh ăn, tại đấy, vị ấy nuôi sống với món ăn ấy; tại đấy, vị ấy tồn tại với món ăn ấy.
Yo tiracchānayonikānaṃ sattānaṃ āhāro, tena so tattha yāpeti, tena so tattha tiṭṭhati.
Này Bà-la-môn, đây là không tương ưng xứ; trú ở đây, vị ấy không được lợi ích của bố thí ấy.
Idampi kho, brāhmaṇa, aṭṭhānaṃ yattha ṭhitassa taṃ dānaṃ na upakappati.
4. Ở đây, này Bà-la-môn, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm, không có tham ái, không có tâm sân hận, có chánh kiến.
Idha pana, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti, anabhijjhālu hoti, abyāpannacitto hoti, sammādiṭṭhiko hoti.
Người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sanh cộng trú với loài Người.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā manussānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Món ăn của loài người như thế nào, tại đấy, vị ấy nuôi sống với món ăn ấy; tại đấy, vị ấy tồn tại với món ăn ấy.
Yo manussānaṃ āhāro, tena so tattha yāpeti, tena so tattha tiṭṭhati.
Này Bà-la-môn, đây là không tương ưng xứ, trú ở đây, vị ấy không được lợi ích của bố thí ấy.
Idampi kho, brāhmaṇa, aṭṭhānaṃ yattha ṭhitassa taṃ dānaṃ na upakappati.
5. Ở đây, này Bà-la-môn, có người từ bỏ sát sanh… có chánh kiến.
Idha pana, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... sammādiṭṭhiko hoti.
Người ấy, sau khi thân hoại mạng chung được sanh cộng trú với chư Thiên.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Món ăn của chư Thiên như thế nào, tại đấy, vị ấy nuôi sống với món ăn ấy; tại đấy, vị ấy tồn tại với món ăn ấy.
Yo devānaṃ āhāro, tena so tattha yāpeti, tena so tattha tiṭṭhati.
Này Bà-la-môn đây là không tương ưng xứ, trú ở đây, vị ấy không được lợi ích của bố thí ấy.
Idampi, brāhmaṇa, aṭṭhānaṃ yattha ṭhitassa taṃ dānaṃ upakappati.
6. Ở đây, này Bà-la-môn, có người sát sanh… có tà kiến.
Idha pana, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātī hoti ...pe... micchādiṭṭhiko hoti.
Người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi ngạ quỷ.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā pettivisayaṃ upapajjati.
Món ăn của chúng sanh ngạ quỷ như thế nào, tại đấy, vị ấy nuôi sống với món ăn ấy; tại đấy, vị ấy tồn tại với món ăn ấy. Món ăn nào các bạn bè , hoặc thân hữu, hoặc bà con, hoặc người cùng huyết thống từ đấy muốn hướng cúng cho vị ấy, tại đấy vị ấy sống với món ăn ấy; tại đấy, vị ấy tồn tại với món ăn ấy.
Yo pettivesayikānaṃ sattānaṃ āhāro, tena so tattha yāpeti, tena so tattha tiṭṭhati, yaṃ vā panassa ito anuppavecchanti mittāmaccā vā ñātisālohitā vā, tena so tattha yāpeti, tena so tattha tiṭṭhati.
Này Bà-la-môn, đây là tương ưng xứ, trú ở đây, vị ấy được lợi ích của bố thí ấy.”
Idaṃ kho, brāhmaṇa, ṭhānaṃ yattha ṭhitassa taṃ dānaṃ upakappatī”ti.
“7. Thưa Tôn giả Gotama, nếu bà con huyết thống ấy đã chết, không sanh vào chỗ ấy, thời ai hưởng bố thí ấy?”
“Sace pana, bho gotama, so peto ñātisālohito taṃ ṭhānaṃ anupapanno hoti, ko taṃ dānaṃ paribhuñjatī”ti?
“Này Bà-la-môn, các bà con huyết thống khác đã chết, được sanh vào chỗ ấy, những người ấy được hưởng bố thí ấy.”
“Aññepissa, brāhmaṇa, petā ñātisālohitā taṃ ṭhānaṃ upapannā honti, te taṃ dānaṃ paribhuñjantī”ti.
“Thưa Tôn giả Gotama, nếu bà con huyết thống đã chết, không sanh vào chỗ ấy, và các bà con huyết thống khác cũng không sanh vào chỗ ấy, thời ai hưởng bố thí ấy?”
“Sace pana, bho gotama, so ceva peto ñātisālohito taṃ ṭhānaṃ anupapanno hoti aññepissa ñātisālohitā petā taṃ ṭhānaṃ anupapannā honti, ko taṃ dānaṃ paribhuñjatī”ti?
“Không có trường hợp ấy, không có cơ hội ấy, này Bà-la-môn, rằng chỗ ấy có thể trống không trong một thời gian dài, không có người bà con huyết thống đã chết.
“Aṭṭhānaṃ kho etaṃ, brāhmaṇa, anavakāso yaṃ taṃ ṭhānaṃ vivittaṃ assa iminā dīghena addhunā yadidaṃ petehi ñātisālohitehi.
Nhưng này Bà-la-môn, người bố thí không phải không có hưởng quả.”
Api ca, brāhmaṇa, dāyakopi anipphalo”ti.
“Có phải Tôn giả Gotama nói một giả thuyết không thể xảy ra?”
“Aṭṭhānepi bhavaṃ gotamo parikappaṃ vadatī”ti?
“Này Bà-la-môn, Ta nói một giả thuyết không thể xảy ra.
“Aṭṭhānepi kho ahaṃ, brāhmaṇa, parikappaṃ vadāmi.
Ở đây, này Bà-la-môn, có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm, có tham ái, có sân tâm, có tà kiến.
Idha, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti, musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco hoti, samphappalāpī hoti, abhijjhālu hoti, byāpannacitto hoti, micchādiṭṭhiko hoti;
Người ấy bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn, các món ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, vòng hoa, hương, phấn sáp, các giường nằm, trú xứ, đèn đuốc.
so dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Người ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với các loài voi.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā hatthīnaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Tại đây, vị ấy được đồ ăn, đồ uống, vòng hoa, các loại trang sức khác.
So tattha lābhī hoti annassa pānassa mālānānālaṅkārassa.
Vì rằng, ở đây, này Bà-la-môn, có sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm, có tham ái, có sân tâm, có tà kiến, do vậy người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với các loài voi.
Yaṃ kho, brāhmaṇa, idha pāṇātipātī adinnādāyī kāmesumicchācārī musāvādī pisuṇavāco pharusavāco samphappalāpī abhijjhālu byāpannacitto micchādiṭṭhiko, tena so kāyassa bhedā paraṃ maraṇā hatthīnaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Vì rằng vị ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, vòng hoa, hương, phấn sáp, các giường nằm, trú xứ, đèn đuốc; do vậy, tại đấy vị ấy được các món ăn, các đồ uống, vòng hoa, các đồ trang sức khác.
Yañca kho so dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ, tena so tattha lābhī hoti annassa pānassa mālānānālaṅkārassa.
Ở đây, này Bà-la-môn, có người sát sanh, lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm, có tham ái, có sân tâm, có tà kiến.
Idha pana, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātī hoti ...pe... micchādiṭṭhiko hoti.
Người ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn, các món ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc.
So dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sanh cộng trú với các loài ngựa… sanh cộng trú với các loài gia súc… Cộng trú với các loài chó.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā assānaṃ sahabyataṃ upapajjati ...pe... gunnaṃ sahabyataṃ upapajjati ...pe... kukkurānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Vị ấy tại đấy, được các món ăn, các đồ uống, vòng hoa, các đồ trang sức khác.
So tattha lābhī hoti annassa pānassa mālānānālaṅkārassa.
Vì rằng, này Bà-la-môn, có sát sanh, có lấy của không cho, tà hạnh trong các dục, có nói láo, có nói hai lưỡi, có nói lời độc ác, có nói lời phù phiếm, có tham ái, có sân tâm, có tà kiến. Do vậy, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sanh vào cộng trú với các loài chó.
Yaṃ kho, brāhmaṇa, idha pāṇātipātī ...pe... micchādiṭṭhiko, tena so kāyassa bhedā paraṃ maraṇā kukkurānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Vì rằng vị ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn với các đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, các giường nằm, trú xứ, đèn đuốc, nên tại đấy vị ấy được đồ ăn, đồ uống, vòng hoa, các loại trang sức khác.
Yañca kho so dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ, tena so tattha lābhī hoti annassa pānassa mālānānālaṅkārassa.
Ở đây, này Bà-la-môn, có hạng người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham ái, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến.
Idha pana, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... sammādiṭṭhiko hoti.
Người ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn các món ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, các vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc.
So dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Vị ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với loài Người.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā manussānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Tại đấy, vị ấy được năm loại dục công đức sai khác, thuộc về loài Người.
So tattha lābhī hoti mānusakānaṃ pañcannaṃ kāmaguṇānaṃ.
Vì rằng, này Bà-la-môn, vị ấy từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm, không có tham ái, không có sân tâm, có chánh kiến, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy được sanh cộng trú với loài Người.
Yaṃ kho, brāhmaṇa, idha pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... sammādiṭṭhiko, tena so kāyassa bhedā paraṃ maraṇā manussānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Vì rằng vị ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn các đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, các vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, các trú xứ, đèn đuốc; do vậy, ở đấy vị ấy được năm dục công đức của loài Người.
Yañca kho so dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ, tena so tattha lābhī hoti mānusakānaṃ pañcannaṃ kāmaguṇānaṃ.
Ở đây, này Bà-la-môn, có người từ bỏ sát sanh … có chánh kiến.
Idha pana, brāhmaṇa, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... sammādiṭṭhiko hoti.
Người ấy bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn các đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, các vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc.
So dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Người ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Vị ấy tại đấy được năm loại dục công đức của chư Thiên.
So tattha lābhī hoti dibbānaṃ pañcannaṃ kāmaguṇānaṃ.
Vì rằng ở đây có từ bỏ sát sanh … có chánh kiến, cho nên sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy được sanh cộng trú với chư Thiên.
Yaṃ kho, brāhmaṇa, idha pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... sammādiṭṭhiko, tena so kāyassa bhedā paraṃ maraṇā devānaṃ sahabyataṃ upapajjati.
Vì rằng vị ấy có bố thí cho Sa-môn hay Bà-la-môn các đồ ăn, đồ uống, vải mặc, xe cộ, các vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, giường nằm, trú xứ, đèn đuốc. Do vậy, tại đấy vị ấy được năm dục công đức của chư Thiên.
Yañca kho so dātā hoti samaṇassa vā brāhmaṇassa vā annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ, tena so tattha lābhī hoti dibbānaṃ pañcannaṃ kāmaguṇānaṃ.
Như vậy, này Bà-la-môn, người bố thí không phải không có kết quả.”
Api ca, brāhmaṇa, dāyakopi anipphalo”ti.
“8. Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật hy hữu thay, Tôn giả Gotama!
“Acchariyaṃ, bho gotama, abbhutaṃ, bho gotama.
Cho đến như thế này, thưa Tôn giả Gotama, là vừa đủ để bố thí, là vừa đủ để tổ chức các tín thí. Vì rằng, ở đấy, người bố thí không phải không có kết quả (như đã được nói).”
Yāvañcidaṃ, bho gotama, alameva dānāni dātuṃ, alaṃ saddhāni kātuṃ, yatra hi nāma dāyakopi anipphalo”ti.
“Như vậy, này Bà-la-môn, người bố thí này không phải không có kết quả.”
“Evametaṃ, brāhmaṇa, dāyakopi hi, brāhmaṇa, anipphalo”ti.
“Thật kỳ diệu thay, Tôn giả Gotama … Xin Tôn giả Gotama hãy nhận con làm đệ tử cư sĩ, từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng”.
“Abhikkantaṃ, bho gotama, abhikkantaṃ, bho gotama ...pe... upāsakaṃ maṃ bhavaṃ gotamo dhāretu ajjatagge pāṇupetaṃ saraṇaṃ gatan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt