Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.222

Tăng Chi Bộ 10.222
Aṅguttara Nikāya 10.222

22. Phẩm Không Có Đầu Đề
22. Sāmaññavagga

Hai Mươi Pháp

“1. Thành tựu hai mươi pháp, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục. Thế nào là hai mươi?
“Vīsatiyā, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye. Katamehi vīsatiyā?

2. Tự mình sát sanh, khuyến khích người khác sát sanh;
Attanā ca pāṇātipātī hoti, parañca pāṇātipāte samādapeti;

tự mình lấy của không cho, khuyến khích người khác lấy của không cho;
attanā ca adinnādāyī hoti, parañca adinnādāne samādapeti;

tự mình tà hạnh trong các dục, khuyến khích người khác tà hạnh trong các dục;
attanā ca kāmesumicchācārī hoti, parañca kāmesumicchācāre samādapeti;

tự mình nói láo và khuyến khích người khác nói láo;
attanā ca musāvādī hoti, parañca musāvāde samādapeti;

tự mình nói hai lưỡi và khuyến khích người khác nói hai lưỡi;
attanā ca pisuṇavāco hoti, parañca pisuṇāya vācāya samādapeti;

tự mình nói lời thô ác và khuyến khích người khác nói lời thô ác;
attanā ca pharusavāco hoti, parañca pharusāya vācāya samādapeti;

tự mình nói lời phù phiếm và khuyến khích người khác nói lời phù phiếm;
attanā ca samphappalāpī hoti, parañca samphappalāpe samādapeti;

tự mình tham và khuyến khích người khác tham;
attanā ca abhijjhālu hoti, parañca abhijjhāya samādapeti;

tự mình có sân tâm và khuyến khích người khác có sân tâm;
attanā ca byāpannacitto hoti, parañca byāpāde samādapeti;

tự mình có tà kiến và khuyến khích người khác có tà kiến.
attanā ca micchādiṭṭhiko hoti, parañca micchādiṭṭhiyā samādapeti—

Thành tựu hai mươi pháp này, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng bị rơi vào địa ngục.
imehi kho, bhikkhave, vīsatiyā dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.

3. Thành tựu hai mươi pháp này, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên Thiên giới. Thế nào là hai mươi?
Vīsatiyā, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge. Katamehi vīsatiyā?

4. Tự mình từ bỏ sát sanh và khuyến khích người khác từ bỏ sát sanh;
Attanā ca pāṇātipātā paṭivirato hoti, parañca pāṇātipātā veramaṇiyā samādapeti;

tự mình từ bỏ lấy của không cho, khuyến khích người khác từ bỏ lấy của không cho;
attanā ca adinnādānā paṭivirato hoti, parañca adinnādānā veramaṇiyā samādapeti;

tự mình từ bỏ tà hạnh trong các dục, khuyến khích người khác từ bỏ tà hạnh trong các dục;
attanā ca kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, parañca kāmesumicchācārā veramaṇiyā samādapeti;

tự mình từ bỏ nói láo và khuyến khích người khác từ bỏ nói láo;
attanā ca musāvādā paṭivirato hoti, parañca musāvādā veramaṇiyā samādapeti;

tự mình từ bỏ nói hai lưỡi và khuyến khích người khác từ bỏ nói hai lưỡi;
attanā ca pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, parañca pisuṇāya vācāya veramaṇiyā samādapeti;

tự mình từ bỏ nói lời thô ác và khuyến khích người khác từ bỏ nói lời thô ác;
attanā ca pharusāya vācāya paṭivirato hoti, parañca pharusāya vācāya veramaṇiyā samādapeti;

tự mình từ bỏ nói lời phù phiếm và khuyến khích người khác từ bỏ nói lời phù phiếm;
attanā ca samphappalāpā paṭivirato hoti, parañca samphappalāpā veramaṇiyā samādapeti;

tự mình không tham và khuyến khích người khác không tham;
attanā ca anabhijjhālu hoti, parañca anabhijjhāya samādapeti;

tự mình không có sân tâm và khuyến khích người khác không có sân tâm;
attanā ca abyāpannacitto hoti, parañca abyāpāde samādapeti;

tự mình có chánh kiến và khuyến khích người khác có chánh kiến.
attanā ca sammādiṭṭhiko hoti, parañca sammādiṭṭhiyā samādapeti—

Thành tựu hai mươi pháp này, này các Tỷ-kheo, như vậy tương xứng được sanh lên Thiên giới.”
imehi kho, bhikkhave, vīsatiyā dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt