Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.39

Tăng Chi Bộ 10.39
Aṅguttara Nikāya 10.39

4. Phẩm Upāli Và Ānanda
4. Upālivagga

Hòa Hợp Tăng
Paṭhamaānandasutta

Khi ấy Tôn giả Ānanda đi đến Đức Thế Tôn, đảnh lễ, ngồi xuống một bên và bạch Đức Thế Tôn:
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca:

“1. Phá hòa hợp tăng, phá hòa hợp tăng, bạch Thế Tôn được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là phá hòa hợp Tăng?
“‘saṅghabhedo saṅghabhedo’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, saṅgho bhinno hotī”ti?

“2. Ở đây, này Ānanda, các Tỷ-kheo thuyết phi pháp là pháp; thuyết pháp là phi pháp; thuyết phi luật là luật; thuyết luật là phi luật; thuyết điều Như Lai không nói, không thuyết, là điều Như Lai nói, Như Lai thuyết; thuyết điều Như Lai có nói, có thuyết, là điều Như Lai không nói, không thuyết; thuyết điều Như Lai thường không sở hành là điều Như Lai thường sở hành; thuyết điều Như Lai thường sở hành là điều Như Lai không thường sở hành; thuyết điều Như Lai không chế đặt là điều Như Lai chế đặt; thuyết điều Như Lai có chế đặt là điều Như Lai không có chế đặt.
“Idhānanda, bhikkhū adhammaṃ dhammoti dīpenti, dhammaṃ adhammoti dīpenti, avinayaṃ vinayoti dīpenti ...pe... paññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.

Chính do mười sự này, họ phá hoại, họ chia rẽ, họ hành bất động yết-ma, họ tuyên đọc giới bổn Pàtimokkha khác biệt.
Te imehi dasahi vatthūhi avakassanti apakassanti āveni kammāni karonti āveni pātimokkhaṃ uddisanti.

Cho đến như vậy, này Ānanda, là chúng Tăng bị phá hoại.”
Ettāvatā kho, ānanda, saṅgho bhinno hotī”ti.

“3. Bạch Đức Thế Tôn, phá hoại Tăng hòa hợp, đem lại kết quả gì?”
“Samaggaṃ pana, bhante, saṅghaṃ bhinditvā kiṃ so pasavatī”ti?

“4. Này Ānanda, đem lại tội ác kéo dài đến một kiếp.”
“Kappaṭṭhikaṃ, ānanda, kibbisaṃ pasavatī”ti.

“5. Bạch Thế Tôn, tội ác gì kéo dài một kiếp?”
“Kiṃ pana, bhante, kappaṭṭhikaṃ kibbisan”ti?

“6. Này Ānanda, bị nấu trong địa ngục một kiếp.
“Kappaṃ, ānanda, nirayamhi paccatīti—

“Kẻ phá hòa hợp Tăng,
Rơi đoạ xứ, địa ngục,
Kéo dài đến một kiếp;
Ưa thích sự bất hòa,
An trú trên phi pháp,
Thoát khỏi các khổ ách,
Ai phá hòa hợp Tăng,
Trong một kiếp người ấy,
Bị nung trong địa ngục.”
Āpāyiko nerayiko,
Kappaṭṭho saṅghabhedako;
Vaggarato adhammaṭṭho,
Yogakkhemā padhaṃsati;
Saṅghaṃ samaggaṃ bhinditvā,
Kappaṃ nirayamhi paccatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt