Tăng Chi Bộ 10.54
Aṅguttara Nikāya 10.54
6. Phẩm Tâm Của Mình
6. Sacittavagga
Tịnh Chỉ
Samathasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo không thiện xảo trong hành tướng tâm của người khác, thời cũng phải nguyện rằng: “Ta sẽ thiện xảo trong hành tướng tâm của ta”. Vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.
“No ce, bhikkhave, bhikkhu paracittapariyāyakusalo hoti, atha ‘sacittapariyāyakusalo bhavissāmī’ti—evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabbaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo thiện xảo trong hành tướng tâm của mình?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sacittapariyāyakusalo hoti?
2. Ví như, này các Tỷ-kheo, một người đàn bà hay một người đàn ông, còn trẻ, trong tuổi thanh niên, ưa muốn trang điểm, quán sát hình ảnh mặt mình trong tấm gương thanh tịnh trong sáng, hay trong một bát nước trong. Nếu thấy trên mặt có một hột bụi hay dấu nhớp gì, người ấy cố gắng đoạn trừ hột bụi ấy hay dấu nhớp ấy.
Seyyathāpi, bhikkhave, itthī vā puriso vā daharo yuvā maṇḍanakajātiko ādāse vā parisuddhe pariyodāte acche vā udapatte sakaṃ mukhanimittaṃ paccavekkhamāno sace tattha passati rajaṃ vā aṅgaṇaṃ vā, tasseva rajassa vā aṅgaṇassa vā pahānāya vāyamati.
Nếu không thấy hột bụi hay dấu nhớp, người ấy hoan hỷ thỏa mãn: “Thật lợi đắc cho ta! Ta thật là trong sạch!”
No ce tattha passati rajaṃ vā aṅgaṇaṃ vā, tenevattamano hoti paripuṇṇasaṅkappo: ‘lābhā vata me, parisuddhaṃ vata me’ti.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán sát như vậy được nhiều lợi ích trong các thiện pháp:
Evamevaṃ kho, bhikkhave, bhikkhuno paccavekkhaṇā bahukārā hoti kusalesu dhammesu:
“Có phải ta được lợi đắc nội tâm tịnh chỉ, hay ta không được lợi đắc nội tâm tịnh nhỉ? Có phải ta được tăng thượng tuệ pháp quán, hay không được tăng thượng tuệ pháp quán?”
‘lābhī nu khomhi ajjhattaṃ cetosamathassa, na nu khomhi lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa, lābhī nu khomhi adhipaññādhammavipassanāya, na nu khomhi lābhī adhipaññādhammavipassanāyā’ti.
3. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo trong khi quán sát, biết như sau:
Sace, bhikkhave, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:
“Ta có được nội tâm tịnh chỉ, nhưng ta không được tăng thượng tuệ pháp quán”, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi an trú nội tâm tịnh chỉ, cần phải nỗ lực để đạt cho được tăng thượng tuệ pháp quán ấy.
‘lābhīmhi ajjhattaṃ cetosamathassa, na lābhī adhipaññādhammavipassanāyā’ti, tena, bhikkhave, bhikkhunā ajjhattaṃ cetosamathe patiṭṭhāya adhipaññādhammavipassanāya yogo karaṇīyo.
Sau một thời gian, đạt được nội tâm tịnh chỉ và được tăng thượng tuệ pháp quán.
So aparena samayena lābhī ceva hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
4. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo trong khi quán sát, biết như sau:
Sace pana, bhikkhave, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:
“Ta có được tăng thượng tuệ pháp quán, nhưng không có được nội tâm tịnh chỉ”, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi an trú tăng thượng tuệ pháp quán, cần phải nỗ lực để đạt cho được nội tâm tịnh chỉ.
‘lābhīmhi adhipaññādhammavipassanāya, na lābhī ajjhattaṃ cetosamathassā’ti, tena, bhikkhave, bhikkhunā adhipaññādhammavipassanāya patiṭṭhāya ajjhattaṃ cetosamathe yogo karaṇīyo.
Vị ấy sau một thời gian, đạt được tăng thượng tuệ pháp quán và chứng được nội tâm tịnh chỉ.
So aparena samayena lābhī ceva hoti adhipaññādhammavipassanāya lābhī ca ajjhattaṃ cetosamathassa.
5. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo trong khi quán sát, biết như sau:
Sace pana, bhikkhave, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:
“Ta không có được nội tâm tịnh chỉ. Ta không có được tăng thượng tuệ pháp quán”, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải quyết định, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, dõng mãnh, bất thối, chánh niệm, tỉnh giác để đạt cho được các thiện pháp.
‘na lābhī ajjhattaṃ cetosamathassa, na lābhī adhipaññādhammavipassanāyā’ti, tena, bhikkhave, bhikkhunā tesaṃyeva kusalānaṃ dhammānaṃ paṭilābhāya adhimatto chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca karaṇīyaṃ.
Ví như, này các Tỷ-kheo, khi khăn bị cháy hay khi đầu bị cháy, cần phải quyết định, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, dõng mãnh, bất thối, chánh niệm, tỉnh giác để dập tắt khăn hay đầu bị cháy ấy.
Seyyathāpi, bhikkhave, ādittacelo vā ādittasīso vā. Tasseva celassa vā sīsassa vā nibbāpanāya adhimattaṃ chandañca vāyāmañca ussāhañca ussoḷhiñca appaṭivāniñca satiñca sampajaññañca kareyya.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo cần phải quyết định, ước muốn, tinh tấn, nỗ lực, dõng mãnh, bất thối, chánh niệm, tỉnh giác để đạt cho được các thiện pháp ấy.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, tena bhikkhunā tesaṃyeva kusalānaṃ dhammānaṃ paṭilābhāya adhimatto chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca karaṇīyaṃ.
Vị ấy trong một thời gian khác, đạt được nội tâm tịnh chỉ và đạt được tăng thượng tuệ pháp quán.
So aparena samayena lābhī ceva hoti ajjhattaṃ cetosamathassa lābhī ca adhipaññādhammavipassanāya.
6. Nhưng này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo trong khi quán sát biết như sau:
Sace pana, bhikkhave, bhikkhu paccavekkhamāno evaṃ jānāti:
“Ta có được nội tâm tịnh chỉ, ta có được tăng thượng tuệ pháp quán”, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy sau khi an trú trong các thiện pháp ấy, cần phải nỗ lực, chú tâm để đoạn diệt các lậu hoặc nữa.
‘lābhīmhi ajjhattaṃ cetosamathassa, lābhī adhipaññādhammavipassanāyā’ti, tena, bhikkhave, bhikkhunā tesuyeva kusalesu dhammesu patiṭṭhāya uttari āsavānaṃ khayāya yogo karaṇīyo.
7. Này các Tỷ kheo, ta nói, y có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
Cīvarampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi— sevitabbampi asevitabbampi.
Này các Tỳ kheo, Ta cũng nói, đồ ăn khất thực có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
Piṇḍapātampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampi.
Này các Tỳ Kheo, Ta cũng nói, sàng tọa có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
Senāsanampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampi.
Ta cũng nói, làng, thị trấn có hai loại: nên ở và không nên ở.
Gāmanigamampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampi.
Này các Tỳ kheo, Ta cũng nói, quốc độ có hai loại: nên ở và không nên ở.
Janapadapadesampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampi.
Này các Tỷ kheo. Ta cũng nói, người có hai loại: nên theo và không nên theo.
Puggalampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampi.
8. Này các Tỳ kheo, Ta nói, y có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
‘Cīvarampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên gì được nói đến như vậy?
iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, nếu biết được y áo nào: “Y áo này, được ta sử dụng, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm”, thời y áo như vậy không nên sử dụng.
Tattha yaṃ jaññā cīvaraṃ: ‘idaṃ kho me cīvaraṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpaṃ cīvaraṃ na sevitabbaṃ.
Ở đây, nếu biết được y áo nào: “Y áo này, được ta sử dụng, các pháp bất thiện tổn giảm, các thiện pháp tăng trưởng”, thời y áo như vậy nên sử dụng.
Tattha yaṃ jaññā cīvaraṃ: ‘idaṃ kho me cīvaraṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpaṃ cīvaraṃ sevitabbaṃ.
Này các Tỳ-kheo, Ta nói rằng, y có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng
‘Cīvarampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên này được nói đến như vậy.
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
9. Này các Tỳ Kheo, Ta nói rằng, đồ ăn khất thực có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
‘Piṇḍapātampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên gì được nói đến như vậy?
iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, nếu biết được đồ ăn khất thực nào:
Tattha yaṃ jaññā piṇḍapātaṃ:
“Ðồ ăn khất thực này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm”, thời đồ ăn khất thực như vậy không nên sử dụng.
‘imaṃ kho me piṇḍapātaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpo piṇḍapāto na sevitabbo.
Ở đây, nếu biết được đồ ăn khất thực nào: “Ðồ ăn khất thực này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tổn giảm, các thiện pháp tăng trưởng”, thời đồ ăn khất thực như vậy nên sử dụng.
Tattha yaṃ jaññā piṇḍapātaṃ: ‘imaṃ kho me piṇḍapātaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpo piṇḍapāto sevitabbo.
Này các Tỳ-kheo, Ta nói rằng, đồ ăn khất thực có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
‘Piṇḍapātampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên này được nói đến như vậy.
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
10. Này các Tỳ-Kheo, Ta nói rằng, sàng tọa có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
‘Senāsanampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên gì được nói đến như vậy?
iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, nếu biết được sàng tọa nào: “Sàng tọa này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm”, thời sàng tọa như vậy không nên sử dụng.
Tattha yaṃ jaññā senāsanaṃ: ‘idaṃ kho me senāsanaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpaṃ senāsanaṃ na sevitabbaṃ.
Ở đây, nếu biết được sàng tọa nào: “Sàng tọa này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng”, thời sàng tọa như vậy nên sử dụng.
Tattha yaṃ jaññā senāsanaṃ: ‘idaṃ kho me senāsanaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpaṃ senāsanaṃ sevitabbaṃ.
Này các Tỳ-kheo, Ta nói rằng, sàng tọa có hai loại: nên sử dụng và không nên sử dụng.
‘Senāsanampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên gì được nói đến như vậy?
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
11. Này các Tỳ-kheo, Ta nói rằng, làng, thị trấn có hai loại: nên ở và không nên ở.
‘Gāmanigamampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên gì được nói đến như vậy?
iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, nếu biết được làng, thị trấn nào:
Tattha yaṃ jaññā gāmanigamaṃ:
“Làng, thị trấn này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện bị tổn giảm”, thời làng, thị trấn như vậy không nên ở.
‘imaṃ kho me gāmanigamaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo.
Ở đây, nếu biết được làng, thị trấn nào: “Làng, thị trấn được ta sử dụng, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng”, thời làng, thị trấn như vậy nên ở.
Tattha yaṃ jaññā gāmanigamaṃ: ‘imaṃ kho me gāmanigamaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpo gāmanigamo sevitabbo.
Này, các Tỳ-kheo, Ta nói rằng, làng, thị trấn có hai loại: nên ở và không nên ở,
‘Gāmanigamampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên này được nói đến như vậy.
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
12. Này các Tỳ-kheo, Ta nói rằng, quốc độ có hai loại: nên ở và không nên ở.
‘Janapadapadesampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên gì được nói đến như vậy?
iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, nếu biết được quốc độ nào: “Quốc độ này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tăng trưởng, các thiện pháp tổn giảm”, thời quốc độ như vậy không nên ở.
Tattha yaṃ jaññā janapadapadesaṃ: ‘imaṃ kho me janapadapadesaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpo janapadapadeso na sevitabbo.
Ở đây, nếu biết được quốc độ nào: “Quốc độ này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tổn giảm, các thiện pháp tăng trưởng”, thời quốc độ như vậy nên ở.
Tattha yaṃ jaññā janapadapadesaṃ: ‘imaṃ kho me janapadapadesaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpo janapadapadeso sevitabbo.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, quốc độ có hai loại: nên ở và không nên ở.
‘Janapadapadesampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên này được nói đến như vậy.
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
13. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người có hai loại: nên theo và không nên theo.
‘Puggalampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên gì được nói đến như vậy?
iti kho panetaṃ vuttaṃ. Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
Ở đây, nếu biết được người nào: “Người này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm”, thời người như vậy không nên theo.
Tattha yaṃ jaññā puggalaṃ: ‘imaṃ kho me puggalaṃ sevato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyantī’ti, evarūpo puggalo na sevitabbo.
Ở đây, nếu biết được người nào: “Người này được ta sử dụng, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng”, thời người như vậy nên theo.
Tattha yaṃ jaññā puggalaṃ: ‘imaṃ kho me puggalaṃ sevato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhantī’ti, evarūpo puggalo sevitabbo.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, người có hai loại: nên theo và không nên theo.
‘Puggalampāhaṃ, bhikkhave, duvidhena vadāmi—sevitabbampi asevitabbampī’ti,
Như vậy được nói đến. Do duyên này được nói đến như vậy.”
iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vuttan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt