Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.61

Tăng Chi Bộ 10.61
Aṅguttara Nikāya 10.61

7. Phẩm Song Đôi
7. Yamakavagga

Vô Minh
Avijjāsutta

“1. Này các Tỷ-kheo, khởi điểm đầu tiên của vô minh không thể nêu rõ để có thể nói: ‘Trước điểm này, vô minh không có, rồi sau mới có.’
“Purimā, bhikkhave, koṭi na paññāyati avijjāya: ‘ito pubbe avijjā nāhosi, atha pacchā samabhavī’ti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, lời này được nói đến. Tuy vậy, sự việc này được nêu rõ: “Do duyên này, vô minh (có mặt)”.
Evañcetaṃ, bhikkhave, vuccati, atha ca pana paññāyati: ‘idappaccayā avijjā’ti.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng vô minh có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Avijjampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Và cái gì là thức ăn cho vô minh?
Ko cāhāro avijjāya?

Năm triền cái, cần phải trả lời như vậy.
‘Pañca nīvaraṇā’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng năm triền cái có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Pañcapāhaṃ, bhikkhave, nīvaraṇe sāhāre vadāmi, no anāhāre.

Và cái gì là thức ăn cho năm triền cái?
Ko cāhāro pañcannaṃ nīvaraṇānaṃ?

Ba ác hành, cần phải trả lời như vậy.
‘Tīṇi duccaritānī’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng ba ác hành có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Tīṇipāhaṃ, bhikkhave, duccaritāni sāhārāni vadāmi, no anāhārāni.

Và cái gì là thức ăn cho ba ác hành?
Ko cāhāro tiṇṇaṃ duccaritānaṃ?

Các căn không chế ngự, cần phải trả lời như vậy.
‘Indriyaasaṃvaro’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, các căn không chế ngự có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Indriyaasaṃvarampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Và cái gì là thức ăn cho các căn không chế ngự?
Ko cāhāro indriyaasaṃvarassa?

Không chánh niệm tỉnh giác, cần phải trả lời như vậy.
‘Asatāsampajaññan’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng không chánh niệm tỉnh giác có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Asatāsampajaññampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Và cái gì là thức ăn cho không chánh niệm tỉnh giác?
Ko cāhāro asatāsampajaññassa?

Phi như lý tác ý, cần phải trả lời như vậy.
‘Ayonisomanasikāro’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng phi như lý tác ý có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Ayonisomanasikārampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Và cái gì là thức ăn cho phi như lý tác ý?
Ko cāhāro ayonisomanasikārassa?

Và cái gì là thức ăn cho phi như lý tác ý?
‘Assaddhiyan’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng không có lòng tin có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Assaddhiyampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Và cái gì là thức ăn cho không có lòng tin?
Ko cāhāro assaddhiyassa?

Không nghe diệu pháp, cần phải trả lời như vậy.
‘Asaddhammassavanan’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, không nghe diệu pháp có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Asaddhammassavanampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Và cái gì là thức ăn cho không nghe diệu pháp?
Ko cāhāro asaddhammassavanassa?

Không giao thiệp với bậc Chân nhân, cần phải trả lời như vậy.
‘Asappurisasaṃsevo’tissa vacanīyaṃ.

2. Như vậy, này các Tỷ-kheo, không giao thiệp với bậc Chân nhân được viên mãn, thời làm viên mãn không có nghe diệu pháp; không có nghe diệu pháp được viên mãn, thời làm viên mãn không có lòng tin; không có lòng tin được viên mãn, thời làm viên mãn phi như lý tác ý; phi như lý tác ý được viên mãn, thời làm viên mãn không chánh niệm tỉnh giác; không chánh niệm tỉnh giác được viên mãn, thời làm viên mãn các căn không chế ngự; các căn không chế ngự được viên mãn, thời làm viên mãn ba ác hành; ba ác hành được viên mãn, thời làm viên mãn năm triền cái, năm triền cái được viên mãn, thời làm viên mãn vô minh.
Iti kho, bhikkhave, asappurisasaṃsevo paripūro asaddhammassavanaṃ paripūreti, asaddhammassavanaṃ paripūraṃ assaddhiyaṃ paripūreti, assaddhiyaṃ paripūraṃ ayonisomanasikāraṃ paripūreti, ayonisomanasikāro paripūro asatāsampajaññaṃ paripūreti, asatāsampajaññaṃ paripūraṃ indriyaasaṃvaraṃ paripūreti, indriyaasaṃvaro paripūro tīṇi duccaritāni paripūreti, tīṇi duccaritāni paripūrāni pañca nīvaraṇe paripūrenti, pañca nīvaraṇā paripūrā avijjaṃ paripūrenti;

Như vậy, đây là thức ăn cho vô minh này, và như vậy là sự viên mãn.
evametissā avijjāya āhāro hoti, evañca pāripūri.

3. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên một ngọn núi có mưa rơi nặng hột, nước mưa ấy chảy xuống theo sườn dốc; làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng; sau khi làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng, chúng làm đầy các hồ nhỏ. Sau khi làm đầy các hồ nhỏ, chúng làm đầy các hồ lớn; sau khi làm đầy các hồ lớn, chúng làm đầy các sông nhỏ; sau khi làm đầy các sông nhỏ, chúng làm đầy các sông lớn; sau khi làm đầy các sông lớn, chúng làm đầy biển cả.
Seyyathāpi, bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante (…) taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti, pabbatakandarapadarasākhā paripūrā kusobbhe paripūrenti. Kusobbhā paripūrā mahāsobbhe paripūrenti, mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti, kunnadiyo paripūrā mahānadiyo paripūrenti, mahānadiyo paripūrā mahāsamuddaṃ sāgaraṃ paripūrenti;

Như vậy là thức ăn của biển lớn, của đại dương và như vậy là viên mãn.
evametassa mahāsamuddassa sāgarassa āhāro hoti, evañca pāripūri.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, không giao thiệp với các bậc Chân nhân được viên mãn, thời làm viên mãn không có nghe diệu pháp; không có nghe diệu pháp được viên mãn, thời làm viên mãn không có lòng tin; không có lòng tin được viên mãn, thời làm viên mãn phi như lý tác ý; phi như lý tác ý được viên mãn, thời làm viên mãn không chánh niệm tỉnh giác; không chánh niệm tỉnh giác được viên mãn, thời làm viên mãn các căn không chế ngự; các căn không chế ngự được viên mãn, thời làm viên mãn ba ác hành; ba ác hành được viên mãn, thời làm viên mãn năm triền cái, năm triền cái được viên mãn, thời viên mãn vô minh.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, asappurisasaṃsevo paripūro asaddhammassavanaṃ paripūreti, asaddhammassavanaṃ paripūraṃ assaddhiyaṃ paripūreti, assaddhiyaṃ paripūraṃ ayonisomanasikāraṃ paripūreti, ayonisomanasikāro paripūro asatāsampajaññaṃ paripūreti, asatāsampajaññaṃ paripūraṃ indriyaasaṃvaraṃ paripūreti, indriyaasaṃvaro paripūro tīṇi duccaritāni paripūreti, tīṇi duccaritāni paripūrāni pañca nīvaraṇe paripūrenti, pañca nīvaraṇā paripūrā avijjaṃ paripūrenti;

Như vậy, đây là thức ăn của vô minh, và như vậy là sự viên mãn.
evametissā avijjāya āhāro hoti, evañca pāripūri.

4. Và này các Tỷ-kheo, Ta nói minh giải thoát có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Vijjāvimuttimpāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Và cái gì là thức ăn cho minh giải thoát?
Ko cāhāro vijjāvimuttiyā?

Bảy giác chi, cần phải trả lời như vậy.
‘Satta bojjhaṅgā’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng Bảy giác chi có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Sattapāhaṃ, bhikkhave, bojjhaṅge sāhāre vadāmi, no anāhāre.

Và cái gì là thức ăn cho Bảy giác chi?
Ko cāhāro sattannaṃ bojjhaṅgānaṃ?

Bốn niệm xứ, cần phải trả lời như vậy.
‘Cattāro satipaṭṭhānā’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng Bốn niệm xứ có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Cattāropāhaṃ, bhikkhave, satipaṭṭhāne sāhāre vadāmi, no anāhāre.

Cái gì là thức ăn cho Bốn niệm xứ ?
Ko cāhāro catunnaṃ satipaṭṭhānānaṃ?

Ba thiện hành, cần phải trả lời như vậy.
‘Tīṇi sucaritānī’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ kheo, Ta nói như rằng ba thiện hành có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Tīṇipāhaṃ, bhikkhave, sucaritāni sāhārāni vadāmi, no anāhārāni.

Cái gì là thức ăn cho ba thiện hành?
Ko cāhāro tiṇṇaṃ sucaritānaṃ?

Các căn được chế ngự, cần phải trả lời như vậy.
‘Indriyasaṃvaro’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng các căn được chế ngự có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Indriyasaṃvarampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Cái gì là thức ăn cho các căn được chế ngự?
Ko cāhāro indriyasaṃvarassa?

Chánh niệm tỉnh giác, cần phải trả lời như vậy.
‘Satisampajaññan’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, chánh niệm tỉnh giác có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Satisampajaññampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Cái gì là thức ăn cho chánh niệm tỉnh giác?
Ko cāhāro satisampajaññassa?

Như lý tác ý, cần phải trả lời như vậy.
‘Yonisomanasikāro’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng, như lý tác ý có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Yonisomanasikārampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Cái gì là thức ăn cho như ý tác ý?
Ko cāhāro yonisomanasikārassa?

Lòng tin, cần phải trả lời như vậy.
‘Saddhā’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói lòng tin có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Saddhampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Cái gì là thức ăn cho lòng tin?
Ko cāhāro saddhāya?

Nghe diệu pháp, cần phải trả lời như vậy.
‘Saddhammassavanan’tissa vacanīyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng nghe diệu pháp có thức ăn, không phải không có thức ăn.
Saddhammassavanampāhaṃ, bhikkhave, sāhāraṃ vadāmi, no anāhāraṃ.

Cái gì là thức ăn cho nghe diệu pháp?
Ko cāhāro saddhammassavanassa?

Giao thiệp với bậc Chân nhân, cần phải trả lời như vậy.
‘Sappurisasaṃsevo’tissa vacanīyaṃ.

5. Như vậy, này các Tỷ-kheo, giao thiệp với bậc Chân nhân được viên mãn thời làm viên mãn nghe diệu pháp; nghe diệu pháp được viên mãn thời làm viên mãn lòng tin; lòng tin được viên mãn, thời làm viên mãn như lý tác ý; như lý tác ý được viên mãn, thời làm viên mãn chánh niệm tỉnh giác; chánh niệm tỉnh giác được viên mãn, thời làm viên mãn các căn được chế ngự; các căn được chế ngự được viên mãn, thời làm viên mãn ba thiện hành; ba thiện hành được viên mãn, thời làm viên mãn Bốn niệm xứ; Bốn niệm xứ được viên mãn, thời làm viên mãn Bảy giác chi; Bảy giác chi được viên mãn, thời làm viên mãn minh giải thoát.
Iti kho, bhikkhave, sappurisasaṃsevo paripūro saddhammassavanaṃ paripūreti, saddhammassavanaṃ paripūraṃ saddhaṃ paripūreti, saddhā paripūrā yonisomanasikāraṃ paripūreti, yonisomanasikāro paripūro satisampajaññaṃ paripūreti, satisampajaññaṃ paripūraṃ indriyasaṃvaraṃ paripūreti, indriyasaṃvaro paripūro tīṇi sucaritāni paripūreti, tīṇi sucaritāni paripūrāni cattāro satipaṭṭhāne paripūrenti, cattāro satipaṭṭhānā paripūrā satta bojjhaṅge paripūrenti, satta bojjhaṅgā paripūrā vijjāvimuttiṃ paripūrenti;

Như vậy, đây là thức ăn của minh giải thoát, và như vậy là sự viên mãn.
evametissā vijjāvimuttiyā āhāro hoti, evañca pāripūri.

6. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên một ngọn núi có mưa rơi nặng hột, nước mưa chảy xuống theo sườn dốc, làm đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng; sau khi làm đầy đầy các hang núi, các kẽ núi, các thung lũng, chúng làm đầy các hồ nhỏ. Sau khi làm đầy các hồ nhỏ, chúng làm đầy các hồ lớn. Sau khi làm đầy các hồ lớn, chúng làm đầy các sông nhỏ. Sau khi làm đầy các sông nhỏ, chúng làm đầy các sông lớn. Sau khi làm đầy các sông lớn, chúng làm đầy biển cả.
Seyyathāpi, bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti, pabbatakandarapadarasākhā paripūrā kusobbhe paripūrenti, kusobbhā paripūrā mahāsobbhe paripūrenti, mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti, kunnadiyo paripūrā mahānadiyo paripūrenti, mahānadiyo paripūrā mahāsamuddaṃ sāgaraṃ paripūrenti;

Như vậy, là thức ăn của biển lớn, của đại dương, và như vậy là sự viên mãn.
evametassa mahāsamuddassa sāgarassa āhāro hoti, evañca pāripūri.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, giao thiệp với bậc Chân nhân được viên mãn, thời làm viên mãn nghe diệu pháp; nghe diệu pháp được viên mãn, thời làm viên mãn lòng tin; lòng tin được viên mãn thời làm viên mãn như lý tác ý; như lý tác ý được viên mãn, thời làm viên mãn chánh niệm tỉnh giác; chánh niệm tỉnh giác được viên mãn, thời làm viên mãn các căn được chế ngự; các căn chế ngự được viên mãn, thời làm viên mãn ba thiện hành; ba thiện hành được viên mãn, thời làm viên mãn Bốn niệm xứ; Bốn niệm xứ được viên mãn, thời làm viên mãn Bảy giác chi; Bảy giác chi được viên mãn, thời làm viên mãn minh giải thoát.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, sappurisasaṃsevo paripūro saddhammassavanaṃ paripūreti, saddhammassavanaṃ paripūraṃ saddhaṃ paripūreti, saddhā paripūrā yonisomanasikāraṃ paripūreti, yonisomanasikāro paripūro satisampajaññaṃ paripūreti, satisampajaññaṃ paripūraṃ indriyasaṃvaraṃ paripūreti, indriyasaṃvaro paripūro tīṇi sucaritāni paripūreti, tīṇi sucaritāni paripūrāni cattāro satipaṭṭhāne paripūrenti, cattāro satipaṭṭhānā paripūrā satta bojjhaṅge paripūrenti, satta bojjhaṅgā paripūrā vijjāvimuttiṃ paripūrenti;

Như vậy là thức ăn của minh giải thoát, và như vậy là viên mãn.”
evametissā vijjāvimuttiyā āhāro hoti, evañca pāripūrī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt