Tăng Chi Bộ 10.81
Aṅguttara Nikāya 10.81
9. Phẩm Trưởng Lão
9. Theravagga
Bahuna
Vāhanasutta
1. Một thời, Thế Tôn trú ở Campā, trên bờ hồ Gaggarā.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā campāyaṃ viharati gaggarāya pokkharaṇiyā tīre.
Rồi Tôn giả Bāhuna đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Bāhuna bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā vāhano yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā vāhano bhagavantaṃ etadavoca:
“Từ bao nhiêu pháp, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc?”
“katihi nu kho, bhante, dhammehi tathāgato nissaṭo visaṃyutto vippamutto vimariyādīkatena cetasā viharatī”ti?
“2. Từ mười pháp, này Bāhuna, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc. Thế nào là mười?
“Dasahi kho, vāhana, dhammehi tathāgato nissaṭo visaṃyutto vippamutto vimariyādīkatena cetasā viharati. Katamehi dasahi?
3. Từ sắc, này Bāhuna, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc.
Rūpena kho, vāhana, tathāgato nissaṭo visaṃyutto vippamutto vimariyādīkatena cetasā viharati,
Từ thọ, này Bāhuna …
vedanāya kho, vāhana ...pe...
Từ tưởng, này Bāhuna …
saññāya kho, vāhana …
Từ các hành, này Bāhuna …
saṅkhārehi kho, vāhana …
Từ thức, này Bāhuna …
viññāṇena kho, vāhana …
Từ sanh, này Bāhuna …
jātiyā kho, vāhana …
Từ già, này Bāhuna …
jarāya kho, vāhana …
Từ chết, này Bāhuna …
maraṇena kho, vāhana …
Từ các khổ này, Bāhuna …
dukkhehi kho, vāhana …
Từ các phiền não, này Bāhuna, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc.
kilesehi kho, vāhana, tathāgato nissaṭo visaṃyutto vippamutto vimariyādīkatena cetasā viharati.
4. Ví như, này Bāhuna, hoa sen xanh, hay hoa sen hồng, hay hoa sen trắng, sanh ra trong nước, lớn lên trong nước, vươn lên mặt nước và đứng, không có dính nước.
Seyyathāpi, vāhana, uppalaṃ vā padumaṃ vā puṇḍarīkaṃ vā udake jātaṃ udake saṃvaḍḍhaṃ udakā paccuggamma ṭhitaṃ anupalittaṃ udakena;
Cũng vậy, này Bāhuna, từ mười pháp này, Như Lai sống xuất ly, ly hệ, giải thoát với tâm không hạn cuộc.”
evamevaṃ kho, vāhana, imehi dasahi dhammehi tathāgato nissaṭo visaṃyutto vippamutto vimariyādīkatena cetasā viharatī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt