Tăng Chi Bộ 3.141
Aṅguttara Nikāya 3.141
14. Phẩm Kẻ Chiến Sĩ
14. Yodhājīvavagga
Ngựa Được Điều Phục
Assaparassasutta
“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về ba loại ngựa được điều phục và Ta sẽ giảng về ba hạng người chưa được điều phục.
“Tayo ca, bhikkhave, assaparasse desessāmi tayo ca purisaparasse.
Hãy lắng nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.”
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Thế Tôn nói như sau: Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba loại ngựa được điều phục?
Bhagavā etadavoca: “Katame ca, bhikkhave, tayo assaparassā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
Idha, bhikkhave, ekacco assaparasso javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno na ārohapariṇāhasampanno.
Nhưng ở đây, này các Tỷ kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco assaparasso javasampanno hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại ngựa được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, và cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco assaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba loại ngựa được điều phục.
Ime kho, bhikkhave, tayo assaparassā.
“Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ba hạng người được điều phục?
Katame ca, bhikkhave, tayo purisaparassā?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
Idha, bhikkhave, ekacco purisaparasso javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno na ārohapariṇāhasampanno.
Nhưng ở đây, này các Tỷ kheo, có hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca; na ārohapariṇāhasampanno.
Nhưng ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, và cân đối.
Idha pana, bhikkhave, ekacco purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
Ba loại này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người được điều phục.
Ime kho, bhikkhave, tayo purisaparassā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người được điều phục, có tốc lực, người không có sắc đẹp, không có cân đối?
Kathañca, bhikkhave, purisaparasso javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy được nhập Niết-bàn, không còn phải trở lui đời ấy nữa.
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Ðây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy ngập ngừng, vị ấy không có trả lời.
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho saṃsādeti, no vissajjeti.
Ðây Ta nói trong nghĩa không có sắc đẹp.
Idamassa na vaṇṇasmiṃ vadāmi.
Vị ấy không nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Na kho pana lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Ðây Ta nói trong nghĩa không có cân đối. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, nhưng không có sắc đẹp, không có cân đối.
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi. Evaṃ kho, bhikkhave, purisaparasso javasampanno hoti; na vaṇṇasampanno, na ārohapariṇāhasampanno.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối?
Kathañca, bhikkhave, purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy được nhập Niết-bàn, không còn phải trở lui đời ấy nữa.
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Ðây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy trả lời không có ngập ngừng.
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti.
Ðây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.
Vị ấy không nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Na kho pana lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Ðây Ta nói trong nghĩa không có cân đối.
Idamassa na ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, nhưng không có cân đối.
Evaṃ kho, bhikkhave, purisaparasso javasampanno ca hoti; vaṇṇasampanno ca, na ārohapariṇāhasampanno.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối?
Kathañca, bhikkhave, purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn diệt năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, tại đấy được nhập Niết-bàn, không còn phải trở lui đời ấy nữa.
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Ðây Ta nói trong nghĩa có tốc lực.
Idamassa javasmiṃ vadāmi.
Nhưng khi được hỏi về thắng pháp thắng luật, vị ấy trả lời không có ngập ngừng.
Abhidhamme kho pana abhivinaye pañhaṃ puṭṭho vissajjeti, no saṃsādeti.
Ðây Ta nói trong nghĩa có sắc đẹp.
Idamassa vaṇṇasmiṃ vadāmi.
Vị ấy nhận được các đồ tư dụng, như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Lābhī kho pana hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Ðây Ta nói trong nghĩa có cân đối.
Idamassa ārohapariṇāhasmiṃ vadāmi.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người được điều phục, có tốc lực, có sắc đẹp, có cân đối.
Evaṃ kho, bhikkhave, purisaparasso javasampanno ca hoti vaṇṇasampanno ca ārohapariṇāhasampanno ca.
Những hạng người này, này các Tỷ-kheo, là ba hạng người được điều phục.”
Ime kho, bhikkhave, tayo purisaparassā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt