Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 3.156-162

Tăng Chi Bộ 3.156-162
Aṅguttara Nikāya 3.156-162

Phẩm Loã Thể
16. Acelakavagga

Đạo Lộ
Patipadāvagga

“Này các Tỷ-kheo, có ba đạo lộ này. Thế nào là ba?
“Tisso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā tisso?

Thâm cố đạo lộ, kịch khổ đạo lộ, trung đạo lộ.
Āgāḷhā paṭipadā, nijjhāmā paṭipadā, majjhimā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thâm cố đạo lộ?
Katamā ca, bhikkhave, āgāḷhā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người nói như sau, thấy như sau:
Idha, bhikkhave, ekacco evaṃvādī hoti evaṃdiṭṭhi:

“Không có tội lớn trong các dục vọng” và rơi vào say đắm trong các dục vọng.
‘natthi kāmesu doso’ti. So kāmesu pātabyataṃ āpajjati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thâm cố đạo lộ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, āgāḷhā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kịch khổ đạo lộ?
Katamā ca, bhikkhave, nijjhāmā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người sống lõa thể, sống phóng túng, không theo lễ nghi, liếm tay cho sạch, đi khất thực không chịu bước tới, đi khất thực không chịu đứng lại, không nhận đồ ăn mang đến, không nhận đồ ăn đặc biệt nấu cho mình, không nhận mời đi ăn.
Idha, bhikkhave, ekacco acelako hoti muttācāro, hatthāpalekhano, naehibhadantiko, natiṭṭhabhadantiko, nābhihaṭaṃ na uddissakataṃ na nimantanaṃ sādiyati.

Không nhận đồ ăn từ nơi nồi chảo, không nhận đồ ăn từ ngưỡng cửa, không nhận đồ ăn đặt giữa những cây gậy, không nhận đồ ăn đặt giữa những cối giã gạo, không nhận đồ ăn từ hai người đang ăn, không nhận đồ ăn từ người đàn bà có thai, không nhận đồ ăn từ người đàn bà đang cho con bú, không nhận đồ ăn từ người đàn bà đang giao cấu, không nhận đồ ăn đi quyên, không nhận đồ ăn tại chỗ có chó đứng, không nhận đồ ăn từ chỗ có ruồi bu, không ăn cá, thịt, không uống rượu nấu, rượu men, cho đến không uống cháo.
So na kumbhimukhā paṭiggaṇhāti, na kaḷopimukhā paṭiggaṇhāti na eḷakamantaraṃ na daṇḍamantaraṃ na musalamantaraṃ na dvinnaṃ bhuñjamānānaṃ na gabbhiniyā na pāyamānāya na purisantaragatāya na saṅkittīsu na yattha sā upaṭṭhito hoti na yattha makkhikā saṇḍasaṇḍacārinī na macchaṃ na maṃsaṃ na suraṃ na merayaṃ, na thusodakaṃ pivati.

Vị ấy chỉ nhận ăn tại một nhà, chỉ nhận ăn một miếng, hay vị ấy chỉ nhận ăn tại hai nhà, chỉ nhận ăn hai miếng. Hay vị ấy chỉ nhận ăn tại bảy nhà, chỉ nhận ăn bảy miếng.
So ekāgāriko vā hoti ekālopiko, dvāgāriko vā hoti dvālopiko … sattāgāriko vā hoti sattālopiko;

Vị ấy nuôi sống chỉ với một bát, nuôi sống chỉ với hai bát, nuôi sống chỉ với bảy bát.
ekissāpi dattiyā yāpeti, dvīhipi dattīhi yāpeti … sattahipi dattīhi yāpeti;

Vị ấy chỉ ăn một ngày một bữa, hai ngày một bữa, bảy ngày một bữa. Như vậy, vị ấy sống theo hạnh tiết chế ăn uống, cho đến nửa tháng chỉ ăn một lần.
ekāhikampi āhāraṃ āhāreti, dvāhikampi āhāraṃ āhāreti … sattāhikampi āhāraṃ āhāreti—iti evarūpaṃ addhamāsikampi pariyāyabhattabhojanānuyogamanuyutto viharati.

Vị ấy ăn rau, ăn cây kê, ăn gạo sống, ăn gạo rừng, ăn cây lau, ăn bột gạo, ăn bột gạo cháy, ăn bột vừng, ăn cỏ, ăn phân bò, ăn trái cây, ăn rễ cây trong rừng, ăn trái cây rụng để sống.
So sākabhakkhopi hoti, sāmākabhakkhopi hoti, nīvārabhakkhopi hoti, daddulabhakkhopi hoti, haṭabhakkhopi hoti, kaṇabhakkhopi hoti, ācāmabhakkhopi hoti, piññākabhakkhopi hoti, tiṇabhakkhopi hoti, gomayabhakkhopi hoti, vanamūlaphalāhāro yāpeti pavattaphalabhojī.

Vị ấy mang vải gai thô, mặc vải gai thô lẫn với các vải khác, mặc vải tẩm liệm quăng đi, mặc vải lượm từ đống rác, dùng vỏ cây làm áo, mặc áo da con sơn dương đen, mặc áo bện từng mảnh da con sơn dương đen, mặc áo vải từ cỏ Kusa bện lại, mặc áo bằng vỏ cây, mặc áo bằng tấm gỗ nhỏ, mặc áo bằng tóc bện lại thành mền, mặc áo bằng đuôi ngựa bện lại, mặc áo bằng lông cú.
So sāṇānipi dhāreti, masāṇānipi dhāreti, chavadussānipi dhāreti, paṃsukūlānipi dhāreti, tirīṭānipi dhāreti, ajinampi dhāreti, ajinakkhipampi dhāreti, kusacīrampi dhāreti, vākacīrampi dhāreti, phalakacīrampi dhāreti, kesakambalampi dhāreti, vāḷakambalampi dhāreti, ulūkapakkhikampi dhāreti,

Vị ấy là người sống nhổ râu tóc, là người theo tập tục sống nhổ râu tóc, là người theo hạnh thường đứng, không dùng chỗ ngồi, là người ngồi chõ hỏ, sống theo hạnh ngồi chõ hỏ một cách tinh tấn, là người dùng gai làm giường, thường ngủ nằm trên giường gai, sống một đêm tắm ba lần, theo hạnh xuống nước tắm để gột sạch tội lỗi.
kesamassulocakopi hoti kesamassulocanānuyogamanuyutto, ubbhaṭṭhakopi hoti āsanapaṭikkhitto, ukkuṭikopi hoti ukkuṭikappadhānamanuyutto, kaṇṭakāpassayikopi hoti kaṇṭakāpassaye seyyaṃ kappeti, sāyatatiyakampi udakorohanānuyogamanuyutto viharati—

Như vậy, dưới nhiều hình thức, vị ấy sống thực hành các hạnh hành hạ, hành khổ thân thể.
iti evarūpaṃ anekavihitaṃ kāyassa ātāpanaparitāpanānuyogamanuyutto viharati.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là kịch khổ đạo lộ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, nijjhāmā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là trung đạo lộ?
Katamā ca, bhikkhave, majjhimā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục, tham ưu ở đời;
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ;

quán thọ trên các cảm thọ …
vedanāsu ...pe...

quán tâm trên tâm …
citte ...pe...

quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp nhục tham ưu ở đời.
dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là trung đạo lộ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, majjhimā paṭipadā.

Ba pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba đạo lộ.
Imā kho, bhikkhave, tisso paṭipadāti.

Này các Tỷ-kheo, có ba đạo lộ này. Thế nào là ba?
Tisso imā, bhikkhave, paṭipadā. Katamā tisso?

Thâm cố đạo lộ, kịch khổ đạo lộ, trung đạo lộ.
Āgāḷhā paṭipadā, nijjhāmā paṭipadā, majjhimā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thâm cố đạo lộ? …(như trên)…
Katamā ca, bhikkhave, āgāḷhā paṭipadā ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thâm cố đạo lộ.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, āgāḷhā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là kịch khổ đạo lộ? …(như trên)…
Katamā ca, bhikkhave, nijjhāmā paṭipadā ...pe...

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là kịch khổ đạo lộ.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, nijjhāmā paṭipadā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là trung đạo lộ?
Katamā ca, bhikkhave, majjhimā paṭipadā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh, không cho sanh khởi.
Idha, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati;

khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đã sanh được trừ diệt;
uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati;

khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh, nay cho sanh khởi;
anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati;

khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp đã được sanh có thể duy trì, không có mù mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên mãn; khởi lên ý muốn cố gắng, tinh tấn, sách tâm, trì tâm;
uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati ….

vị ấy tu tập thần túc thông câu hữu với dục định tinh cần hành.
Chandasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti

tu tập thần túc thông câu hữu với tinh tấn định tinh cần hành.
vīriyasamādhi ...pe...

tu tập thần túc thông câu hữu với tâm định tinh cần hành.
cittasamādhi ...pe...

tu tập thần túc thông câu hữu với tư duy định tinh cần hành …
vīmaṃsāsamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti ...pe....

tu tập tín căn …
Saddhindriyaṃ bhāveti …

tu tập tấn căn …
vīriyindriyaṃ bhāveti …

tu tập niệm căn …
satindriyaṃ bhāveti …

tu tập định căn …
samādhindriyaṃ bhāveti …

tu tập tuệ căn …
paññindriyaṃ bhāveti ...pe....

tu tập tín lực …
Saddhābalaṃ bhāveti …

tu tập tấn lực …
vīriyabalaṃ bhāveti …

tu tập niệm lực …
satibalaṃ bhāveti …

tu tập định lực …
samādhibalaṃ bhāveti …

tu tập tuệ lực …
paññābalaṃ bhāveti ...pe....

tu tập niệm giác chi …
Satisambojjhaṅgaṃ bhāveti …

tu tập trạch pháp giác chi …
dhammavicayasambojjhaṅgaṃ bhāveti …

tu tập tinh tấn giác chi …
vīriyasambojjhaṅgaṃ bhāveti …

tu tập hỷ giác chi …
pītisambojjhaṅgaṃ bhāveti …

tu tập khinh an giác chi …
passaddhisambojjhaṅgaṃ bhāveti …

tu tập định giác chi …
samādhisambojjhaṅgaṃ bhāveti …

tu tập xả giác chi …
upekkhāsambojjhaṅgaṃ bhāveti ...pe....

tu tập chánh tri kiến …
Sammādiṭṭhiṃ bhāveti …

tu tập chánh tư duy …
sammāsaṅkappaṃ bhāveti …

tu tập chánh ngữ …
sammāvācaṃ bhāveti …

tu tập chánh nghiệp …
sammākammantaṃ bhāveti …

tu tập chánh mạng …
sammāājīvaṃ bhāveti …

tu tập chánh tinh tấn …
sammāvāyāmaṃ bhāveti …

tu tập chánh niệm …
sammāsatiṃ bhāveti …

tu tập chánh định …
sammāsamādhiṃ bhāveti ….

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là trung đạo lộ.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, majjhimā paṭipadā.

Này các Tỷ-kheo, có ba đạo lộ này.”
Imā kho, bhikkhave, tisso paṭipadā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt