Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Phật Thuyết Như Vậy
Itivuttaka
Iti 62
Indriyasutta
Ðiều này đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, và tôi đã được nghe:
Vuttañhetaṃ bhagavatā vuttamarahatāti me sutaṃ:
Này các Tỷ-kheo, có ba căn này. Thế nào là ba? Căn: "Tôi sẽ biết điều chưa được biết"; căn về sự biết; căn của người đã biết. Này các Tỷ-kheo, có ba loại căn này.
“Tīṇimāni, bhikkhave, indriyāni. Katamāni tīṇi? Anaññātaññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ—imāni kho, bhikkhave, tīṇi indriyānī”ti.
Thế Tôn đã nói lên ý nghĩa này. Ở đây, điều này đã được nói đến.
Etamatthaṃ bhagavā avoca. Tatthetaṃ iti vuccati:
Vị hữu học học tập,
Ði theo con đường thẳng,
Ở trong sự diệt tận,
Trí thứ nhất khởi lên,
Từ đó không gián đoạn,
Tiếp theo là chơn trí,
“Sekhassa sikkhamānassa,
ujumaggānusārino;
Khayasmiṃ paṭhamaṃ ñāṇaṃ,
tato aññā anantarā.
Chính từ chơn trí ấy,
Ðạt được sự giải thoát
Chắc chắn vị như vậy,
Là vị có chánh trí,
Giải thoát ta bất động,
Nhờ diệt hữu kiết sử,
Tato aññā vimuttassa,
ñāṇaṃ ve hoti tādino;
Akuppā me vimuttīti,
bhavasaṃyojanakkhayā.
Vị đầy đủ các căn
Chắc chắn được an tịnh,
Và ưa thích con đường,
Ðưa đến sự an tịnh,
Mang thân thể cuối cùng,
Sau khi đánh bại được
Ác ma với con voi
Ðược cỡi khi lâm trận.
Sa ve indriyasampanno,
santo santipade rato;
Dhāreti antimaṃ dehaṃ,
jetvā māraṃ savāhinin”ti.
Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến, và tôi đã được nghe.
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt