Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Vijjayà
Vijayātherīgāthā
169. Bốn lần và năm lần
Ta ra khỏi tinh xá,
Tâm không được an tịnh,
Không chế ngự được tâm.
169. "Catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ,
vihārā upanikkhamiṃ;
Aladdhā cetaso santiṃ,
citte avasavattinī.
170. Ta đến Tỷ-kheo-ni,
Ta hỏi, đàm luận pháp,
Nàng thuyết pháp cho ta,
Về giới và về xứ.
170. Bhikkhunīṃ upasaṅkamma,
sakkaccaṃ paripucchahaṃ;
Sā me dhammamadesesi,
dhātuāyatanāni ca.
171. Bốn sự thật bậc Thánh
Về các căn, các lực,
Giác chi, tám đường chánh,
Ðạt đạo tối thượng nghĩa.
171. Cattāri ariyasaccāni,
indriyāni balāni ca;
Bojjhangaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ,
uttamatthassa pattiyā.
172. Nghe lời vị ấy dạy,
Ta làm theo giáo huấn,
Trong đêm canh thứ nhất,
Ta nhớ đến đời trước.
172. Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
karontī anusāsaniṃ;
Rattiyā purime yāme,
pubbajātimanussariṃ.
173. Trong đêm canh chặng giữa
Thiên nhãn được thanh tịnh,
Trong đêm canh cuối cùng,
Khối si ám tan tành.
173. Rattiyā majjhime yāme,
dibbacakkhuṃ visodhayiṃ;
Rattiyā pacchime yāme,
tamokhandhaṃ padālayiṃ.
174. Từ đấy ta được sống,
Biến mãn thân hỷ lạc,
Ðêm thứ bảy, duỗi chân,
Khối si ám tan tành.
174. Pītisukhena ca kāyaṃ,
Pharitvā vihariṃ tadā;
Sattamiyā pāde pasāresiṃ,
Tamokhandhaṃ padāliyā"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt