Tăng Chi Bộ 10.182
Aṅguttara Nikāya 10.182
18. Phẩm Thiện Lương
18. Sādhuvagga
Pháp
Dhammasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết về pháp và phi pháp. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói”.
“Dhammañca vo, bhikkhave, desessāmi adhammañca. Taṃ suṇātha ...pe...
“2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là phi pháp?
katamo ca, bhikkhave, adhammo?
Sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời độc ác, nói lời phù phiếm, có tham ái, có sân, có tà kiến.
Pāṇātipāto ...pe... micchādiṭṭhi—
Này các Tỷ-kheo đây gọi là phi pháp.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, adhammo.
3. Này các Tỷ-kheo, thế nào là pháp?
Katamo ca, bhikkhave, dhammo?
Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm, không có tham ái, không có tâm sân hận, có chánh kiến.
Pāṇātipātā veramaṇī ...pe... sammādiṭṭhi—
Này các Tỷ-kheo đây gọi là pháp”.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, dhammo”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt