Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 2.118-129

Tăng chi Bộ 2.118–129
Aṅguttara Nikāya 2.118–129

Phẩm Các Hy Vọng
Āsāduppajahavagga

118.

“Có hai hy vọng này, này các Tỷ-kheo, khó được từ bỏ. Thế nào là hai?
“Dvemā, bhikkhave, āsā duppajahā. Katamā dve?

Hy vọng được lợi dưỡng và hy vọng được sống.
Lābhāsā ca jīvitāsā ca.

Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai hy vọng khó được từ bỏ.”
Imā kho, bhikkhave, dve āsā duppajahā”ti.

119.

“Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó tìm được ở đời. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, puggalā dullabhā lokasmiṃ. Katame dve?

Người thi ân trước và người biết nhớ ơn đã làm.
Yo ca pubbakārī, yo ca kataññū katavedī.

Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó tìm được ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā dullabhā lokasmin”ti.

120.

“Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó tìm được ở đời. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, puggalā dullabhā lokasmiṃ. Katame dve?

Người thỏa mãn và người làm người khác thỏa mãn.
Titto ca tappetā ca.

Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó tìm được ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā dullabhā lokasmin”ti.

121.

“Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, khó làm cho thỏa mãn. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, puggalā duttappayā. Katame dve?

Người cất chứa các lợi dưỡng và người phung phí các lợi dưỡng.
Yo ca laddhaṃ laddhaṃ nikkhipati, yo ca laddhaṃ laddhaṃ vissajjeti.

Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, là hai hạng người khó làm cho thỏa mãn.”
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā duttappayā”ti.

122.

“Có hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, dễ làm thỏa mãn. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, puggalā sutappayā. Katame dve?

Người không cất chứa các lợi dưỡng và người không phung phí các lợi dưỡng.
Yo ca laddhaṃ laddhaṃ na nikkhipati, yo ca laddhaṃ laddhaṃ na vissajjeti.

Hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, là hai hạng người dễ làm thỏa mãn ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, dve puggalā sutappayā”ti.

123.

“Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến tham sanh khởi. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paccayā rāgassa uppādāya. Katame dve?

Tịnh tướng và không như lý tác ý.
Subhanimittañca ayoniso ca manasikāro.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến tham sanh khởi.”
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā rāgassa uppādāyā”ti.

124.

“Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến sân sanh khởi. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paccayā dosassa uppādāya. Katame dve?

Chướng ngại tướng và không như lý tác ý.
Paṭighanimittañca ayoniso ca manasikāro.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến sân sanh khởi.”
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā dosassa uppādāyā”ti.

125.

“Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến tà kiến sanh khởi. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paccayā micchādiṭṭhiyā uppādāya. Katame dve?

Tiếng nói của người khác và không như lý tác ý.
Parato ca ghoso ayoniso ca manasikāro.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến tà kiến sanh khởi.”
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā micchādiṭṭhiyā uppādāyā”ti.

126.

“Có hai duyên này, này các Tỷ-kheo, khiến chánh kiến sanh khởi. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paccayā sammādiṭṭhiyā uppādāya. Katame dve?

Tiếng nói của người khác và như lý tác ý.
Parato ca ghoso, yoniso ca manasikāro.

Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai duyên khiến chánh kiến sanh khởi.”
Ime kho, bhikkhave, dve paccayā sammādiṭṭhiyā uppādāyā”ti.

127.

“Này các Tỷ-kheo, có hai tội phạm. Thế nào là hai?
“Dvemā, bhikkhave, āpattiyo. Katamā dve?

Tội phạm nhẹ và tội phạm nặng.
Lahukā ca āpatti, garukā ca āpatti.

Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai tội phạm.”
Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo”ti.

128.

“Này các Tỷ-kheo, có hai tội phạm. Thế nào là hai?
“Dvemā, bhikkhave, āpattiyo. Katamā dve?

Tội phạm thô trọng và tội phạm không thô trọng.
Duṭṭhullā ca āpatti, aduṭṭhullā ca āpatti.

Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai tội phạm.”
Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo”ti.

129.

“Này các Tỷ-kheo, có hai tội phạm. Thế nào là hai?
“Dvemā, bhikkhave, āpattiyo. Katamā dve?

Tội phạm có dư tàn và tội phạm không có dư tàn.
Sāvasesā ca āpatti, anavasesā ca āpatti.

Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai tội phạm.”
Imā kho, bhikkhave, dve āpattiyo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt