Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 2.98-117

Tăng Chi Bộ 2.98-117
Aṅguttara Nikāya 2.98-117

Phẩm Kẻ Ngu
Bālavagga

98.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, bālā. Katame dve?

Người mang gánh nặng chưa đến và người không mang gánh nặng đã đến.
Yo ca anāgataṃ bhāraṃ vahati, yo ca āgataṃ bhāraṃ na vahati.

Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.”
Ime kho, bhikkhave, dve bālā”ti.

99.

“Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paṇḍitā. Katame dve?

Người mang gánh nặng đã đến và người không mang gánh nặng chưa đến.
Yo ca anāgataṃ bhāraṃ na vahati, yo ca āgataṃ bhāraṃ vahati.

Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền trí.”
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā”ti.

100.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, bālā. Katame dve?

Người tưởng là hợp pháp đối với việc không hợp pháp, và người tưởng là không hợp pháp đối với việc hợp pháp.
Yo ca akappiye kappiyasaññī, yo ca kappiye akappiyasaññī.

Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.”
Ime kho, bhikkhave, dve bālā”ti.

101.

“Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paṇḍitā. Katame dve?

Người tưởng là không hợp pháp đối với việc không hợp pháp, và người tưởng là hợp pháp đối với việc hợp pháp.
Yo ca akappiye akappiyasaññī, yo ca kappiye kappiyasaññī.

Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền trí.”
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā”ti.

102.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, bālā. Katame dve?

Người tưởng là có phạm tội đối với việc không phạm tội, và người tưởng là không phạm tội đối với việc có phạm tội.
Yo ca anāpattiyā āpattisaññī, yo ca āpattiyā anāpattisaññī.

Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.”
Ime kho, bhikkhave, dve bālā”ti.

103.

“Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paṇḍitā. Katame dve?

Người tưởng là không phạm tội đối với việc không phạm tội, và người tưởng là phạm tội đối với việc có phạm tội.
Yo ca anāpattiyā anāpattisaññī, yo ca āpattiyā āpattisaññī.

Hai người này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền trí.”
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā”ti.

104.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, bālā. Katame dve?

Người tưởng là đúng pháp đối với việc phi pháp, và người tưởng là phi pháp đối với việc đúng pháp.
Yo ca adhamme dhammasaññī, yo ca dhamme adhammasaññī.

Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.”
Ime kho, bhikkhave, dve bālā”ti.

105.

“Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paṇḍitā. Katame dve?

Người tưởng là phi pháp đối với việc phi pháp, và người tưởng là đúng pháp đối với việc đúng pháp.
Yo ca dhamme dhammasaññī, yo ca adhamme adhammasaññī.

Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền trí.”
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā”ti.

106.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại kẻ ngu này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, bālā. Katame dve?

Người tưởng là đúng luật đối với việc phi luật, và người tưởng là phi luật đối với việc đúng luật.
Yo ca avinaye vinayasaññī, yo ca vinaye avinayasaññī.

Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai kẻ ngu.”
Ime kho, bhikkhave, dve bālā”ti.

107.

“Này các Tỷ-kheo, có hai bậc hiền trí này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, paṇḍitā. Katame dve?

Người tưởng là phi luật đối với việc phi luật, và người tưởng là đúng luật đối với việc đúng luật.
Yo ca avinaye avinayasaññī, yo ca vinaye vinayasaññī.

Những người này, này các Tỷ-kheo, là hai bậc hiền trí.”
Ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā”ti.

108.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người lo lắng những việc không đáng lo lắng, và người không lo lắng những việc đáng lo lắng.
Yo ca na kukkuccāyitabbaṃ kukkuccāyati, yo ca kukkuccāyitabbaṃ na kukkuccāyati.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī”ti.

109.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người không lo lắng những việc không đáng lo lắng, và người lo lắng những việc đáng lo lắng.
Yo ca na kukkuccāyitabbaṃ na kukkuccāyati, yo ca kukkuccāyitabbaṃ kukkuccāyati.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī”ti.

110.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là đúng phép đối với việc không đúng phép, và người tưởng là không đúng phép đối với việc đúng phép.
Yo ca akappiye kappiyasaññī, yo ca kappiye akappiyasaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī”ti.

111.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là đúng phép đối với việc đúng phép, và người tưởng là không đúng phép đối với việc không đúng phép.
Yo ca akappiye akappiyasaññī, yo ca kappiye kappiyasaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī”ti.

112.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là có phạm tội đối với việc không phạm tội, và người tưởng là không phạm tội đối với việc có phạm tội.
Yo ca āpattiyā anāpattisaññī, yo ca anāpattiyā āpattisaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī”ti.

113.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là có phạm tội đối với việc có phạm tội, và người tưởng là không phạm tội đối với việc không phạm tội.
Yo ca āpattiyā āpattisaññī, yo ca anāpattiyā anāpattisaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī”ti.

114.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là đúng pháp đối với việc phi pháp, và người tưởng là phi pháp đối với việc đúng pháp.
Yo ca adhamme dhammasaññī, yo ca dhamme adhammasaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī”ti.

115.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là đúng pháp đối với việc đúng pháp, và người tưởng là phi pháp đối với việc phi pháp.
Yo ca dhamme dhammasaññī, yo ca adhamme adhammasaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī”ti.

116.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là đúng luật đối với việc phi luật, và người tưởng là phi luật đối với việc đúng luật.
Yo ca avinaye vinayasaññī, yo ca vinaye avinayasaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā vaḍḍhantī”ti.

117.

“Trong hai hạng người, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng. Trong hai hạng người nào?
“Dvinnaṃ, bhikkhave, āsavā na vaḍḍhanti. Katamesaṃ dvinnaṃ?

Người tưởng là đúng luật đối với việc đúng luật, và người tưởng là phi luật đối với việc phi luật.
Yo ca avinaye avinayasaññī, yo ca vinaye vinayasaññī.

Trong hai hạng người này, này các Tỷ-kheo, các lậu hoặc không tăng trưởng.”
Imesaṃ kho, bhikkhave, dvinnaṃ āsavā na vaḍḍhantī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt