Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 2.141-150

Tăng Chi Bộ 2.141–150
Aṅguttara Nikāya 2.141–150

Phẩm Bố Thí
Dānavagga

141.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại bố thí này. Thế nào là hai?
“Dvemāni, bhikkhave, dānāni. Katamāni dve?

Bố thí tài vật và bố thí pháp.
Āmisadānañca dhammadānañca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại bố thí.
Imāni kho, bhikkhave, dve dānāni.

Tối thắng trong hai loại bố thí này, này các Tỷ-kheo, tức là pháp thí.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ dānānaṃ yadidaṃ dhammadānan”ti.

142.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại cúng dường này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, yāgā. Katame dve?

Cúng dường tài vật và cúng dường pháp.
Āmisayāgo ca dhammayāgo ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại cúng dường.
Ime kho, bhikkhave, dve yāgā.

Tối thắng trong hai loại cúng dường này, này các Tỷ-kheo, tức là cúng dường pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ yāgānaṃ yadidaṃ dhammayāgo”ti.

143.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại thí xả này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, cāgā. Katame dve?

Thí xả tài vật và thí xả pháp.
Āmisacāgo ca dhammacāgo ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại thí xả.
Ime kho, bhikkhave, dve cāgā.

Tối thắng trong hai loại thí xả này, này các Tỷ-kheo, tức là thí xả pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ cāgānaṃ yadidaṃ dhammacāgo”ti.

144.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại biến xả này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, pariccāgā. Katame dve?

Biến xả tài vật và biến xả pháp.
Āmisapariccāgo ca dhammapariccāgo ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại biến xả.
Ime kho, bhikkhave, dve pariccāgā.

Tối thắng trong hai loại biến xả này, này các Tỷ-kheo, tức là biến xả pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ pariccāgānaṃ yadidaṃ dhammapariccāgo”ti.

145.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại tài sản này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, bhogā. Katame dve?

Tài sản tài vật và tài sản trong pháp.
Āmisabhogo ca dhammabhogo ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại tài sản.
Ime kho, bhikkhave, dve bhogā.

Tối thắng trong hai loại tài sản này, này các Tỷ-kheo, tức là tài sản trong pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ bhogānaṃ yadidaṃ dhammabhogo”ti.

146.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại tài sản thọ dụng chung này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, sambhogā. Katame dve?

Tài sản thọ dụng chung trong tài vật và tài sản thọ dụng chung trong pháp.
Āmisasambhogo ca dhammasambhogo ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại tài sản thọ dụng chung.
Ime kho, bhikkhave, dve sambhogā.

Tối thắng trong hai loại tài sản thọ dụng chung này, này các Tỷ-kheo, tức là tài sản thọ dụng chung trong pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ sambhogānaṃ yadidaṃ dhammasambhogo”ti.

147.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại tài sản thọ dụng đồng đẳng này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, saṃvibhāgā. Katame dve?

Tài sản thọ dụng đồng đẳng trong tài vật và tài sản thọ dụng đồng đẳng trong pháp.
Āmisasaṃvibhāgo ca dhammasaṃvibhāgo ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại tài sản thọ dụng đồng đẳng.
Ime kho, bhikkhave, dve saṃvibhāgā.

Tối thắng trong hai loại tài sản thọ dụng đồng đẳng này, này các Tỷ-kheo, tức là tài sản thọ dụng đồng đẳng trong pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ saṃvibhāgānaṃ yadidaṃ dhammasaṃvibhāgo”ti.

148.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại nhiếp thọ này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, saṅgahā. Katame dve?

Nhiếp thọ tài vật và nhiếp thọ pháp.
Āmisasaṅgaho ca dhammasaṅgaho ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại nhiếp thọ.
Ime kho, bhikkhave, dve saṅgahā.

Tối thắng trong hai loại nhiếp thọ này, này các Tỷ-kheo, tức là nhiếp thọ pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ saṅgahānaṃ yadidaṃ dhammasaṅgaho”ti.

149.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại nhiếp ích (hỗ trợ) này. Thế nào là hai?
“Dveme, bhikkhave, anuggahā. Katame dve?

Nhiếp ích tài vật và nhiếp ích pháp.
Āmisānuggaho ca dhammānuggaho ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại nhiếp ích.
Ime kho, bhikkhave, dve anuggahā.

Tối thắng trong hai loại nhiếp ích này, này các Tỷ-kheo, tức là nhiếp ích pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ anuggahānaṃ yadidaṃ dhammānuggaho”ti.

150.

“Này các Tỷ-kheo, có hai loại ai mẫn (từ bi thương xót) này. Thế nào là hai?
“Dvemā, bhikkhave, anukampā. Katamā dve?

Ai mẫn tài vật và ai mẫn pháp.
Āmisānukampā ca dhammānukampā ca.

Này các Tỷ-kheo, đây là hai loại ai mẫn.
Imā kho, bhikkhave, dve anukampā.

Tối thắng trong hai loại ai mẫn này, này các Tỷ-kheo, tức là ai mẫn pháp.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ anukampānaṃ yadidaṃ dhammānukampā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt