Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Therīgāthā 13.3

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā

Trưởng Lão Ni Càpà
Cāpātherīgāthā

292. Ta trước tay cầm gậy,
Nay ta thành thợ săn,
Sa lầy đầm khốn cùng,
Ta không đến bờ kia.
292. "Laṭṭhihattho pure āsi,
so dāni migaluddako;
Āsāya palipā ghorā,
nāsakkhi pārametave.

293. Càpà chọc đứa con,
Mỉa mai ta say đắm,
Chặt trói buộc Càpà,
Ta nay đã xuất gia.
293. Sumattaṃ maṃ maññamānā,
cāpā puttamatosayi;
Cāpāya bandhanaṃ chetvā,
pabbajissaṃ punopahaṃ".

294. Chớ có tức giận em,
Hỡi bậc đại chiến thắng,
Chớ có tức giận em,
Hỡi bậc đại ẩn sĩ,
Kẻ bị giận chi phối,
Khổ hạnh khó thanh tịnh.
294. "Mā me kujjhi mahāvīra,
mā me kujjhi mahāmuni;
Na hi kodhaparetassa,
suddhi atthi kuto tapo".

295. Ta sẽ rời Nàlà!
Ai ở lại Nàlà,
Khi nếp sống đúng pháp,
Tại đấy vị Sa-môn,
Bị sắc đẹp nữ nhân,
Trói buộc vào quyến rũ.
295. "Pakkamissañca nāḷāto,
kodha nāḷāya vacchati;
Bandhantī itthirūpena,
samaṇe dhammajīvino".

296. Hãy trở lui thưa chàng,
Chàng mắt đen của thiếp,
Hãy hưởng thọ dục lạc,
Như trước chàng đã hưởng,
Thiếp xin phục tùng chàng,
Lại còn bà con thiếp.
296. "Ehi kāḷa nivattassu,
bhuñja kāme yathā pure;
Ahañca te vasīkatā,
ye ca me santi ñātakā".

297. Này Càpà phần tư,
Ðiều nàng đã nói lên,
Ðôi kẻ say mê nàng,
Có thể thành lớn mạnh.
297. "Etto cāpe catubbhāgaṃ,
yathā bhāsasi tvañca me;
Tayi rattassa posassa,
uḷāraṃ vata taṃ siyā".

298. Chàng mắt đen của thiếp,
Thiếp chẳng đẹp hay sao,
Như cây lựu nẩy mầm,
Nở hoa trên đầu núi,
Như giây leo giăng hoa,
Hay như bông thổi kèn,
Trong nội địa hoang đảo,
Hãy nhìn sắc đẹp thiếp.
298. "Kāḷaṅginiṃva takkāriṃ,
pupphitaṃ girimuddhani;
Phullaṃ dālimalaṭṭhiṃva,
antodīpeva pāṭaliṃ.

299. Ướp thơm với mùi hương,
Hương chiên đàn đỏ thắm,
Thiếp mang lụa Kàsi,
Lụa Kàsi tối thượng,
Thiếp đẹp như thế này,
Sao chàng bỏ rơi thiếp.
299. Haricandanalittaṅgiṃ,
kāsikuttamadhāriniṃ;
Taṃ maṃ rūpavatiṃ santiṃ,
kassa ohāya gacchasi".

300. Như thợ săn bắt chim,
Muốn dùng mồi bắt chim,
Dầu bủa giăng sắc đẹp,
Nàng không trí ta được!
300. "Sākuntikova sakuṇiṃ,
yathā bandhitumicchati;
Āharimena rūpena,
na maṃ tvaṃ bādhayissasi".

301. Còn quả con trai này,
Do chàng sanh ra thiếp,
Chàng mắt đen của thiếp,
Sao chàng lại từ bỏ,
Ðứa con trai của thiếp,
Ðứa con trai của chàng.
301. "Imañca me puttaphalaṃ,
kāḷa uppāditaṃ tayā;
Taṃ maṃ puttavatiṃ santiṃ,
kassa ohāya gacchasi".

302. Bậc trí bỏ con trai,
Bỏ bà con, tài sản,
Bậc đại hùng xuất gia,
Như voi biết trói buộc.
302. "Jahanti putte sappaññā,
tato ñātī tato dhanaṃ;
Pabbajanti mahāvīrā,
nāgo chetvāva bandhanaṃ".

303. Con trai này của chàng,
Nay thiếp dùng gậy dao,
Ðánh ngã nó trên đất,
Hãy tự cứu cho chàng,
Vì sầu muộn đứa con,
Chàng không thể bỏ đi.
303. "Idāni te imaṃ puttaṃ,
Daṇḍena churikāya vā;
Bhūmiyaṃ vā nisumbhissaṃ,
Puttasokā na gacchasi".

304. Nếu nàng quăng con trai
Cho chó sói, loài chó,
Kẻ sanh con trai ta,
Không động lòng trắc ẩn,
Nàng sẽ không làm được,
Khiến ta trở lui lại.
304. "Sace puttaṃ siṅgālānaṃ,
kukkurānaṃ padāhisi;
Na maṃ puttakatte jammi,
punarāvattayissasi".

305. Nay mong chàng tốt lành,
Chàng mắt đen của thiếp!
Chàng sẽ đi đến đâu?
Làng nào, thị trấn nào,
Chàng đi thành phố nào?
Chàng đi kinh đô nào?
305. "Handa kho dāni bhaddante,
kuhiṃ kāḷa gamissasi;
Katamaṃ gāmanigamaṃ,
nagaraṃ rājadhāniyo".

306. Xưa đời sống chúng tôi,
Tổ chức thành đồ chúng!
Không phải là Sa-môn,
Chúng tôi tưởng Sa-môn!
Chúng tôi sống bộ hành,
Làng này qua làng khác,
Sống trong những thành phố,
Cũng như tại thủ đô.
306. "Ahumha pubbe gaṇino,
Assamaṇā samaṇamānino;
Gāmena gāmaṃ vicarimha,
Nagare rājadhāniyo.

307. Nay thật Thế Tôn này,
Dọc bờ sông Ni-liên,
Ngài thuyết giảng Chánh pháp,
Cho các loài hữu tình,
Ðoạn tận mọi khổ đau,
Ta nay đi đến Ngài,
Ngài sẽ là Ðạo Sư,
Ðạo Sư của chúng ta.
307. Eso hi bhagavā buddho,
nadiṃ nerañjaraṃ pati;
Sabbadukkhappahānāya,
dhammaṃ deseti pāṇinaṃ;
Tassāhaṃ santikaṃ gacchaṃ,
so me satthā bhavissati".

308. Nay chàng đi đảnh lễ,
Bậc Thế Tôn vô thượng!
Ði hữu nhiễu quanh Ngài!
Dâng Ngài lòng cung kính.
308. "Vandanaṃ dāni vajjāsi,
lokanāthaṃ anuttaraṃ;
Padakkhiṇañca katvāna,
ādiseyyāsi dakkhiṇaṃ".

309. Càpà, như nàng nói!
Lợi ích cả hai ta!
Nay ta thay mặt nàng,
Lễ Thế Tôn vô thượng,
Ði hữu nhiễu quanh Ngài,
Ta dâng lòng cung kính.
309. "Etaṃ kho labbhamamhehi,
yathā bhāsasi tvañca me;
Vandanaṃ dāni te vajjaṃ,
lokanāthaṃ anuttaraṃ;
Padakkhiṇañca katvāna,
ādisissāmi dakkhiṇaṃ".

310. Rời Kàla ra đi,
Dọc sông Ni-liên-thiền,
Thấy bậc Chánh Ðẳng giác,
Thuyết pháp đạo bất tử.
310. Tato ca kāḷo pakkāmi,
nadiṃ nerañjaraṃ pati;
So addasāsi sambuddhaṃ,
desentaṃ amataṃ padaṃ.

311. Thuyết khổ, khổ tập khởi!
Vượt qua sự dau khổ,
Thuyết đường Thánh tám ngành,
Ðưa đến khổ tịnh chỉ.
311. Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ,
dukkhassa ca atikkamaṃ;
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ,
dukkhūpasamagāminaṃ.

312. Ðảnh lễ chân Ngài xong,
Hữu nhiễu quanh Ngài xong,
Trình lên lời ước nguyện,
Của Càpà vợ chàng!
Rồi chàng xin xuất gia,
Sống đời không gia đình,
Chứng đạt được Ba minh,
Làm xong lời Phật dạy.
312. Tassa pādāni vanditvā,
Katvāna naṃ padakkhiṇaṃ;
Cāpāya ādisitvāna,
Pabbajiṃ anagāriyaṃ;
Tisso vijjā anuppattā,
Kataṃ buddhassa sāsanaṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt