Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Therīgāthā 13.4

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā

Trưởng Lão Ni Sundàrì
Sundarītherīgāthā

313. Hỡi nữ Bà-la-môn,
Những con nàng đã chết,
Trong thời gian quá khứ,
Thần chết ăn nghiến chúng,
Cả ngày và cả đêm
Khổ đau nung nấu nàng.
313. "Petāni bhoti puttāni,
khādamānā tuvaṃ pure;
Tuvaṃ divā ca ratto ca,
atīva paritappasi.

314. Nay có đến bảy con
Bị thần chết vồ lấy,
Nhưng này Vàsitthi
Chính vì lý do gì?
Nàng không bị đau khổ,
Não hại và nung nấu?
314. Sājja sabbāni khāditvā,
sataputtāni brāhmaṇī;
Vāseṭṭhi kena vaṇṇena,
na bāḷhaṃ paritappasi".

315. Nhiều trăm con trai ta
Hàng trăm chúng bà con,
Ðã bị thần chết ăn,
Của ta và của ngươi!
315. "Bahūni puttasatāni,
ñātisaṅghasatāni ca;
Khāditāni atītaṃse,
mama tuyhañca brāhmaṇa.

316. Ta biết đường giải thoát,
Khỏi sanh và khỏi chết,
Ta không sầu, không khóc,
Ta không bị nung nấu.
316. Sāhaṃ nissaraṇaṃ ñatvā,
jātiyā maraṇassa ca;
Na socāmi na rodāmi,
na cāpi paritappayiṃ".

317. Hỡi nàng Vàsitthi
Vi diệu thay, lời người!
Nàng biết pháp của ai,
Nàng nói được như vậy?
317. "Abbhutaṃ vata vāseṭṭhi,
vācaṃ bhāsasi edisiṃ;
Kassa tvaṃ dhammamaññāya,
giraṃ bhāsasi edisiṃ".

318. Hỡi này, Bà-la-môn,
Bậc Chánh Ðẳng Giác này,
Ở thành Mithìla,
Ngài thuyết cho hữu tình,
Chánh pháp thật vi diệu,
Ðoạn tận mọi khổ đau!
318. "Esa brāhmaṇa sambuddho,
nagaraṃ mithilaṃ pati;
Sabbadukkhappahānāya,
dhammaṃ desesi pāṇinaṃ.

319. Hỡi này Bà-la-môn,
Ta nghe La-hán ấy,
Thuyết pháp không sanh y,
Ở đây nhờ hiểu rõ
Ta biết pháp vi diệu
Sầu vì con quét sạch.
319. Tassa brahme arahato,
dhammaṃ sutvā nirūpadhiṃ;
Tattha viññātasaddhammā,
puttasokaṃ byapānudiṃ".

320. Con sẽ đi ngay đến
Thành phố Mithìla!
Mong bậc Thế Tôn ấy,
Giúp con thoát mọi khổ,
Bà-la-môn thấy Phật,
Bậc giải thoát mọi khổ.
320. "So ahampi gamissāmi,
nagaraṃ mithilaṃ pati;
Appeva maṃ so bhagavā,
sabbadukkhā pamocaye".

321. Bà-la-môn thấy Phật,
Bậc giải thoát vô sanh
Bậc Mâu-ni, vượt khổ
Thuyết pháp cho vị ấy.
321. Addasa brāhmaṇo buddhaṃ,
vippamuttaṃ nirūpadhiṃ;
Svassa dhammamadesesi,
muni dukkhassa pāragū.

322. Thuyết khổ, khổ tập khởi,
Vượt qua sự đau khổ,
Thuyết Thánh đạo tám ngành,
Con đường lắng dịu khổ.
322. Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ,
dukkhassa ca atikkamaṃ;
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ,
dukkhūpasamagāminaṃ.

323. Ở đây, hiểu Diệu pháp,
Hoan hỷ chọn xuất gia,
Sujàta ba đêm,
Chứng đạt được Ba minh.
323. Tattha viññātasaddhammo,
pabbajjaṃ samarocayi;
Sujāto tīhi rattīhi,
tisso vijjā aphassayi.

324. Hãy đi, người đánh xe,
Ðánh xe này về nhà,
Chức nữ Bà-la-môn,
Ðược sức khỏe, không bệnh,
Và nói vị Phạm chí
Nay đã xuất gia rồi,
Sujàta ba đêm,
Chứng đạt được Ba minh.
324. "Ehi sārathi gacchāhi,
rathaṃ niyyādayāhimaṃ;
Ārogyaṃ brāhmaṇiṃ vajja,
‘pabbaji dāni brāhmaṇo;
Sujāto tīhi rattīhi,
tisso vijjā aphassayi’".

325. Người đánh xe lấy xe,
Cùng với ngàn đồng tiền,
Chức nữ Bà-la-môn,
Ðược sức khỏe, không bệnh
Và nói vị Phạm chí,
Nay đã xuất gia rồi,
Sujàta ba đêm
Chứng đạt được Ba minh.
325. Tato ca rathamādāya,
sahassañcāpi sārathi;
Ārogyaṃ brāhmaṇiṃvoca,
"pabbaji dāni brāhmaṇo;
Sujāto tīhi rattīhi,
tisso vijjā aphassayi".

326. Hỡi này người đánh xe,
Xe ngựa, ngàn tiền này,
Khi nghe vị Phạm chí
Ðã đạt được Ba minh,
Ta cho người đầy bát
Cả xe và ngàn tiền.
326. "Etañcāhaṃ assarathaṃ,
sahassañcāpi sārathi;
Tevijjaṃ brāhmaṇaṃ sutvā,
puṇṇapattaṃ dadāmi te".

327. Hỡi nữ Bà-la-môn!
Hãy giữ lại cho người,
Xe ngựa và ngàn tiền,
Tôi sẽ đi xuất gia,
Sống thân cận gần gũi
Bậc trí tuệ tối thắng.
327. "Tuyheva hotvassaratho,
sahassañcāpi brāhmaṇi;
Ahampi pabbajissāmi,
varapaññassa santike".

328. Voi, trâu bò và ngựa,
Châu báu và vòng vàng,
Những gì làm gia tài,
Trở nên giàu có này,
Cha con đã xuất gia,
Ðã bỏ lại tất cả....
Này con Sundarì,
Con thừa tự gia đình,
Hãy thọ hưởng tài sản,
Của đại gia đình này,
328. "Hatthī gavassaṃ maṇikuṇḍalañca,
Phītañcimaṃ gahavibhavaṃ pahāya;
Pitā pabbajito tuyhaṃ,
Bhuñja bhogāni sundarī;
Tuvaṃ dāyādikā kule".

329. Voi, trâu bò và ngựa,
Châu báu và vòng vàng,
Những gì làm gia tài,
Trở nên cám dỗ nàng;
Sầu khổ vì đứa con,
Cha con đã xuất gia,
Ðã từ bỏ tất cả
Gia sản sự nghiệp này,
Con nay sẽ xuất gia,
Sầu khổ vì anh con
329. "Hatthī gavassaṃ maṇikuṇḍalañca,
Rammaṃ cimaṃ gahavibhavaṃ pahāya;
Pitā pabbajito mayhaṃ,
Puttasokena aṭṭito;
Ahampi pabbajissāmi,
Bhātusokena aṭṭitā".

330. Hỡi này Sundarì
Nếu đấy ước nguyện con,
Mong rằng tâm tư ấy,
Ðược thành tựu viên mãn;
Nuôi sống bằng đồ ăn,
Tích lũy nhờ khất thực,
Y áo được tác thành,
Với miếng vải lượm lặt,
Những nếp sống như vậy,
Ðược thành tựu viên mãn,
Khiến lậu hoặc đoạn tận,
Trong thế giới đời sau.
330. "So te ijjhatu saṅkappo,
yaṃ tvaṃ patthesi sundarī;
Uttiṭṭhapiṇḍo uñcho ca,
paṃsukūlañca cīvaraṃ;
Etāni abhisambhontī,
paraloke anāsavā".

331. Kính thưa Trưởng lão Ni,
Con đã học, tu tập,
Thiên nhãn được thanh tịnh,
Con biết các đời trước,
Tại chỗ con được sống,
Trước kia như thế nào.
331. "Sikkhamānāya me ayye,
dibbacakkhu visodhitaṃ;
Pubbenivāsaṃ jānāmi,
yattha me vusitaṃ pure.

332. Nhờ Ni sư, con được
Ôi, bạn lành của con!
Bậc sáng chói tốt đẹp,
Trong chúng Trưởng lão Ni!
Ba minh đã chứng đạt,
Lời Phật dạy, làm xong.
332. Tuvaṃ nissāya kalyāṇi,
theri saṃghassa sobhane;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

333. Ni sư hãy cho phép
Con đi đến Xá Vệ!
Con sẽ rống vang lên,
Tiếng rống con sư tử!
Trước mặt bậc Giác ngộ,
Phật-đà, bậc tối thượng.
333. Anujānāhi me ayye,
icche sāvatthi gantave;
Sīhanādaṃ nadissāmi,
buddhaseṭṭhassa santike".

334. Hỡi này Sundarì,
Nàng thấy bậc Ðạo Sư,
Màu da, sắc màu vàng,
Như vàng ròng sáng chói!
Bậc Chánh Ðẳng, Chánh giác,
Không điều gì sợ hãi,
Bậc đã điều phục được,
Kẻ chưa được điều phục.
334. "Passa sundari satthāraṃ,
hemavaṇṇaṃ harittacaṃ;
Adantānaṃ dametāraṃ,
sambuddhamakutobhayaṃ".

335. Ðang đi đến trước Ngài,
Ngài thấy Sundarì!
Ly tham không hệ lụy,
Giải thoát, không sanh y,
Ðã làm việc phải làm,
Không còn các lậu hoặc.
335. "Passa sundarimāyantiṃ,
vippamuttaṃ nirūpadhiṃ;
Vītarāgaṃ visaṃyuttaṃ,
katakiccamanāsavaṃ.

336.Từ thành Ba-la-nại!
Con đã bước ra đi!
Con đến bậc Ðại hùng.
Con là Sundarì,
Con chính đệ tử Ngài!
Con đảnh lễ chân Ngài.
336. Bārāṇasito nikkhamma,
tava santikamāgatā;
Sāvikā te mahāvīra,
pāde vandati sundarī.

337. Ngài là bậc Giác ngộ!
Ngài là bậc Ðạo Sư!
Con là con gái Ngài
Ôi bậc Bà-la-môn!
Con sanh từ miệng Ngài!
Ðã làm việc phải làm,
Không còn có lậu hoặc,
Con là Sundarì
337. Tuvaṃ buddho tuvaṃ satthā,
tuyhaṃ dhītāmhi brāhmaṇa;
Orasā mukhato jātā,
katakiccā anāsavā".

338. Hiền nữ, Ta mừng con
Ðường còn lại, không xa!
Như vậy, bậc Tự điều,
Ðảnh lễ chân Ðạo Sư!
Bậc ly tham, ly hệ,
Không hệ lụy trói buộc,
Ðã làm việc phải làm,
Không còn các lậu hoặc.
338. "Tassā te svāgataṃ bhadde,
tato te adurāgataṃ;
Evañhi dantā āyanti,
satthu pādāni vandikā;
Vītarāgā visaṃyuttā,
katakiccā anāsavā".


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt