Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Subhà, Con Người Thợ Vàng
Subhākammāradhītutherīgāthā
339. Ta trước mặc áo trắng,
Ðược nghe giảng Chánh pháp,
Do ta không phóng dật,
Chứng tri được chân lý.
339. "Daharāhaṃ suddhavasanā,
yaṃ pure dhammamassuṇiṃ;
Tassā me appamattāya,
saccābhisamayo ahu.
340. Nhờ vậy đối mọi dục,
Không còn tham muốn lớn,
Thấy sợ hãi thân kiến,
Ta mong muốn viễn ly.
340. Tatohaṃ sabbakāmesu,
bhusaṃ aratimajjhagaṃ;
Sakkāyasmiṃ bhayaṃ disvā,
nekkhammameva pīhaye.
341. Ta bỏ chúng bà con,
Bỏ lao công, nô tỳ,
Làng ruộng đất phì nhiêu,
Khiến người thích hân hoan,
341. Hitvānahaṃ ñātigaṇaṃ,
dāsakammakarāni ca;
Gāmakhettāni phītāni,
ramaṇīye pamodite.
342. Từ bỏ, ta xuất gia,
Gia sản đâu có ít.
Nhờ diệu pháp khéo thuyết,
Ra đi, với lòng tin.
342. Pahāyahaṃ pabbajitā,
sāpateyyamanappakaṃ;
Evaṃ saddhāya nikkhamma,
saddhamme suppavedite.
343. Ta không thể hy cầu
Vật gì thuận gia sản
Vàng bạc ta đã bỏ,
Sao lại đi đến chúng?
343. Netaṃ assa patirūpaṃ,
Ākiñcaññañhi patthaye;
Yo jātarūpaṃ rajataṃ,
Chaḍḍetvā punarāgame.
344. Vàng bạc không giác ngộ,
Không làm người an tịnh,
Không hợp hạnh Sa-môn,
Không phải tài sản thánh.
344. Rajataṃ jātarūpaṃ vā,
na bodhāya na santiyā;
Netaṃ samaṇasāruppaṃ,
na etaṃ ariyaddhanaṃ.
345. Chính vàng hay bạc này
Làm tham ái, đắm say,
Làm con người ngu si,
Làm tăng trưởng bụi trần,
Nguy hiểm nhiều ưu não,
Ðây, không gì trường cửu.
345. Lobhanaṃ madanañcetaṃ,
mohanaṃ rajavaḍḍhanaṃ;
Sāsaṅkaṃ bahuāyāsaṃ,
natthi cettha dhuvaṃ ṭhiti.
346. Ðây, loài Người tham đắm,
Phóng dật, tâm uế nhiễm,
Chống đối thù địch nhau
Rộng đường đấu tranh nhau.
346. Ettha rattā pamattā ca,
saṃkiliṭṭhamanā narā;
Aññamaññena byāruddhā,
puthu kubbanti medhagaṃ.
347. Giết hại, trói, tra tấn,
Hao tài sầu, ưu tư
Những ai chìm trong dục,
Gặp phải nhiều tai họa.
347. Vadho bandho parikleso,
jāni sokapariddavo;
Kāmesu adhipannānaṃ,
dissate byasanaṃ bahuṃ.
348. Vì sao bà con ta
Giống như kẻ thù ta,
Lại trói buộc ta vào,
Trong vòng các dục lạc,
Hãy biết ta xuất gia,
Vì thấy dục đáng sợ.
348. Taṃ maṃ ñātī amittāva,
kiṃ vo kāmesu yuñjatha;
Jānātha maṃ pabbajitaṃ,
kāmesu bhayadassiniṃ.
349. Bạc, vàng không có thể
Ðoạn được các lậu hoặc,
Các dục là thù địch,
Sát nhân, chuyên giết hại,
Chúng là kẻ oán thù,
Là mũi tên, dây trói.
349. Na hiraññasuvaṇṇena,
parikkhīyanti āsavā;
Amittā vadhakā kāmā,
sapattā sallabandhanā.
350. Vì sao bà con ta
Giống như kẻ thù ta,
Lại trói buộc ta vào
Trong vòng các dục lạc,
Hãy biết ta xuất gia,
Cạo tóc đắp đại y.
350. Taṃ maṃ ñātī amittāva,
kiṃ vo kāmesu yuñjatha;
Jānātha maṃ pabbajitaṃ,
muṇḍaṃ saṅghāṭipārutaṃ.
351. Nuôi sống bằng đồ ăn,
Tích lũy nhờ khất thực,
Y áo được tác thành
Với miếng vải lượm lặt
Sống vậy, thích hợp ta,
Cơ bản, sống không nhà.
351. Uttiṭṭhapiṇḍo uñcho ca,
paṃsukūlañca cīvaraṃ;
Etaṃ kho mama sāruppaṃ,
anagārūpanissayo.
352. Dục đại sĩ từ bỏ
Dục loài Trời, loài Người,
Trú an ổn, giải thoát
Không dao động an lạc.
352. Vantā mahesīhi kāmā,
ye dibbā ye ca mānusā;
Khemaṭṭhāne vimuttā te,
pattā te acalaṃ sukhaṃ.
353. Chớ để ta đến dục,
Trong dục, không an toàn,
Dục, thù địch sát nhân
Gây khổ, dụ đống lửa.
353. Māhaṃ kāmehi saṅgacchiṃ,
yesu tāṇaṃ na vijjati;
Amittā vadhakā kāmā,
aggikkhandhūpamā dukhā.
354. Ðường hiểm, đầy sợ hãi,
Ðầy khổ hoạn, gai góc,
Tham ái đường gập ghềnh,
Hoang si mê rộng lớn.
354. Paripantho esa bhayo,
savighāto sakaṇṭako;
Gedho suvisamo ceso,
mahanto mohanāmukho.
355. Tai họa đầy hãi hùng,
Các dục dụ đầu rắn,
Kẻ ngu thích thú dục,
Kẻ mù lòa phàm phu.
355. Upasaggo bhīmarūpo,
kāmā sappasirūpamā;
Ye bālā abhinandanti,
andhabhūtā puthujjanā.
356. Chúng sanh chìm bùn đục,
Những kẻ không thấy đời,
Họ không có rõ biết,
Sự chấm dứt sanh tử.
356. Kāmapaṅkena sattā hi,
bahū loke aviddasū;
Pariyantaṃ na jānanti,
jātiyā maraṇassa ca.
357. Loài Người vì nhân dục,
Con đường đến ác thú,
Phần nhiều đi đường ấy,
Khiến tự ngã bệnh hoạn.
357. Duggatigamanaṃ maggaṃ,
manussā kāmahetukaṃ;
Bahuṃ ve paṭipajjanti,
attano rogamāvahaṃ.
358. Như vậy dục sanh thù,
Nung nấu, làm uế nhiễm,
Dục thuộc về thể vật,
Trói người vào tử vong.
358. Evaṃ amittajananā,
tāpanā saṃkilesikā;
Lokāmisā bandhanīyā,
kāmā maraṇabandhanā.
359. Dục làm cho diên cuồng,
Loạn ngôn tâm thác loạn,
Làm uế nhiễm chúng sanh,
Sắp rơi bẫy Ác ma.
359. Ummādanā ullapanā,
kāmā cittappamaddino;
Sattānaṃ saṃkilesāya,
khippaṃ mārena oḍḍitaṃ.
360. Dục nguy hiểm không cùng,
Nhiều khổ, thuốc độc lớn,
Ngọt ít, tạo đấu tranh,
Héo tàn ngày tươi sáng.
360. Anantādīnavā kāmā,
bahudukkhā mahāvisā;
Appassādā raṇakarā,
sukkapakkhavisosanā.
361. Ta quyết định như vậy,
Không trở lui dục nhân,
Tác thành điều bất hạnh,
Luôn vui hưởng Niết-bàn.
361. Sāhaṃ etādisaṃ katvā,
byasanaṃ kāmahetukaṃ;
Na taṃ paccāgamissāmi,
nibbānābhiratā sadā.
362. Quyết đấu tranh với dục,
Chờ đợi, mát, lắng dịu,
Sẽ sống không phóng dật,
Ðoạn diệt kiết sử dục.
362. Raṇaṃ karitvā kāmānaṃ,
sītibhāvābhikaṅkhīnī;
Appamattā vihassāmi,
sabbasaṃyojanakkhaye.
363. Ta đi theo đường ấy
Ðường đại sĩ đi qua,
Không sầu, không cấu uế,
An ổn, thẳng, Tám ngành.
363. Asokaṃ virajaṃ khemaṃ,
ariyaṭṭhaṅgikaṃ ujuṃ;
Taṃ maggaṃ anugacchāmi,
yena tiṇṇā mahesino".
364. Hãy xem Subhà này,
An trú trên Chánh pháp,
Con gái một thợ vàng,
Ðạt được không tham dục,
Ngồi hành trì thiền định,
Ở dưới một gốc cây.
364. "Imaṃ passatha dhammaṭṭhaṃ,
subhaṃ kammāradhītaraṃ;
Anejaṃ upasampajja,
rukkhamūlamhi jhāyati.
365. Hôm nay, ngày mồng tám
Từ khi nàng xuất gia,
Với lòng đầy tin tưởng,
Sáng chói chân Diệu pháp,
Up-pa-la-van-na,
Huấn luyện giảng dạy nàng,
Nàng chứng được Ba minh,
Vượt qua được thần chết.
365. Ajjaṭṭhamī pabbajitā,
saddhā saddhammasobhanā;
Vinītuppalavaṇṇāya,
tevijjā maccuhāyinī.
366. Nàng tự mình giải thoát,
Không còn có nợ nần.
Là vị Tỷ-kheo-ni,
Các căn được tu tập,
Ly hệ mọi khổ ách,
Việc cần làm làm xong,
Ðối với các lậu hoặc,
Nàng đoạn diệt hoàn toàn.
366. Sāyaṃ bhujissā anaṇā,
bhikkhunī bhāvitindriyā;
Sabbayogavisaṃyuttā,
katakiccā anāsavā".
367. Sakka đến với nàng,
Cùng với chúng chư Thiên,
Với thần thông diệu dụng,
Chúng đảnh lễ Subhà,
Nàng chỉ là con gái,
Con một người thợ vàng,
Nhưng nay là hội chủ,
Của mọi loài chúng sanh.
367. Taṃ sakko devasaṅghena,
upasaṅkamma iddhiyā;
Namassati bhūtapati,
subhaṃ kammāradhītaranti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt