Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Candà
Candātherīgāthā
122. Trước ta sống bất hạnh,
Không chồng và không con,
Không bè bạn, bà con,
Không có cơm, có áo.
122. "Duggatāhaṃ pure āsiṃ,
vidhavā ca aputtikā;
Vinā mittehi ñātīhi,
bhattacoḷassa nādhigaṃ.
123. Ta cầm gậy bình bát
Ði ăn xin từng nhà,
Bị lạnh nóng đày đọa,
Bảy năm ta sống vậy.
123. Pattaṃ daṇḍañca gaṇhitvā,
bhikkhamānā kulā kulaṃ;
Sītuṇhena ca ḍayhantī,
satta vassāni cārihaṃ.
124. Thấy được Tỷ-kheo-ni,
Ta nhận đồ ăn uống,
Sau khi đến, ta xin,
Ðược xuất gia không nhà.
124. Bhikkhunīṃ puna disvāna,
annapānassa lābhiniṃ;
Upasaṅkamma avocaṃ,
‘pabbajjaṃ anagāriyaṃ’.
125. Nàng Patàcàarà,
Thương ta, cho xuất gia,
Rồi giảng dạy cho ta,
Hướng dẫn đến chân đế.
125. Sā ca maṃ anukampāya,
pabbājesi paṭācārā;
Tato maṃ ovaditvāna,
paramatthe niyojayi.
126. Nghe xong lời nàng giảng.
Ta làm theo lời dạy,
Lời giảng bậc tôn Ni,
Không phải lời trống không,
Ta chứng được Ba minh,
Ta không còn lậu hoặc.
126. Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
akāsiṃ anusāsaniṃ;
Amogho ayyāyovādo,
tevijjāmhi anāsavā"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt